cskh@atld.vn 0917267397
Hỏi & Đáp: Bệnh truyền nhiễm là gì? Bệnh truyền nhiễm nào phải đi cách ly?

1. Bệnh truyền nhiễm là gì?

Điều 2 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 giải thích một số thuật ngữ liên quan đến "Bệnh truyền nhiễm" như sau:

1.1 Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc lây gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

1.2 Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.

1.3 Trung gian truyền bệnh là động vật, côn trùng, môi trường, thực phẩm và các vật mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và có khả năng truyền bệnh.

1.4 Người mắc bệnh truyền nhiễm là người nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh.

1.5 Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhưng lại không có biểu hiện triệu chứng bệnh.

1.6 Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và có khả năng mắc bệnh.

1.7 Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh.

1.8 Giám sát bệnh truyền nhiễm là việc thu thập thông tin liên tục, có hệ thống về tình hình, chiều hướng của bệnh truyền nhiễm, phân tích, giải thích nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm là hoạt động giám sát bệnh truyền nhiễm.

1.9 Vaccine  là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh truyền nhiếm là vắc xin.

1.10 Sinh phẩm y tế là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người.

1.11 Dịch (dịch bệnh) là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định sẽ tạo thành dịch bệnh.

1.12 Vùng có dịch là vùng được cơ quan có thẩm quyền xác định có dịch. Vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận với vùng có dịch hoặc xuất hiện các yếu tố gây dịch.

2. Phân loại bệnh truyền nhiễm

Theo Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:

TT Tên  Nhóm Văn bản ban hành
Nhóm A: gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm và có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng với tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
1 Bệnh bại liệt; A Điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
2 Bệnh cúm A-H5N1; A
3 Bệnh dịch hạch; A
4 Bệnh đậu mùa; A
5 Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ebola, Lassa hoặc Marburg; A
6 Bệnh sốt Tây song Nile; A
7 Bệnh sốt vàng; A
8 Bệnh tả; A
9 Bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh. A
10 bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV () A Điều 1 Quyết định 219/QĐ-BYT
Nhóm B: gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong
11 Bệnh do vi rút Adeno; B Điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
12 Bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); B
13 Bệnh bạch hầu; B
14 Bệnh cúm; B
15 Bệnh dại; Bệnh ho gà; B
16 Bệnh lao phổi; B
17 Bệnh do liên cầu lợn ở người; B
18 Bệnh lỵ Amibe; B
19 Bệnh lỵ trực trùng; B
20 Bệnh quai bị; B
21 Bệnh sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue; B
22 Bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; B
23 Bệnh sởi; B
24 Bệnh tay-chân-miệng; B
25 Bệnh than; B
26 Bệnh thủy đậu; B
27 Bệnh thương hàn; B
28 Bệnh uốn ván; B
29 Bệnh Rubeon; B
30 Bệnh viêm gan vi rút; B
31 Bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; B
32 Bệnh xoắn khuẩn vàng da; B
33 bệnh tiêu chảy do vi rút Rota; B
34 bệnh do vi rút Zika B Điều 1 Quyết định 740/QĐ-BYT
Nhóm C: gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh
35 Bệnh do Chlamydia; C Điểm C khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
36 Bệnh giang mai; C
37 Các bệnh do giun; C
38 Bệnh lậu; C
39 Bệnh mắt hột; C
40 Bệnh do nấm Candida albicans; C
41 Bệnh Nocardia; C
42 Bệnh phong; C
43 Bệnh do vi rút Cytomegalo; C
44 Bệnh do vi rút Herpes; C
45 Bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; C
46 Bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rickettsia; C
47 Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hanta; C
48 Bệnh do Trichomonas; C
49 Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; C
50 Bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Coxsakie; C
51 Bệnh viêm ruột do Giardia; bệnh viêm ruột do Vibrio Parahaemolyticus và các bệnh truyền nhiễm khác. C

 

3. Bệnh truyền nhiễm nào phải đi cách ly?

Cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm là một trong những biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm quy định về tổ chức cách ly y tế như sau:

- Người mắc bệnh dịch, người bị nghi ngờ mắc bệnh dịch, người mang mầm bệnh dịch, người tiếp xúc với tác nhân gây bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế phải được cách ly.

- Hình thức cách ly bao gồm cách ly tại nhà, tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tại các cơ sở, địa điểm khác.

- Cơ sở y tế trong vùng có dịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cách ly theo chỉ đạo của Trưởng ban chỉ đạo chống dịch. Trường hợp các đối tượng phải cách ly nhưng không thực hiện yêu cầu cách ly của cơ sở y tế thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 101/2010/NĐ-CP  

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết