cskh@atld.vn 0917267397
Hỏi & Đáp: Những loại pháo nào được sử dụng trong dịp tết nguyên đán 2023?

Tết nguyên đán 2023 đang đến gần, có rất nhiều thắc mắc về việc người dân có sử dụng pháo trong dịp tết nguyên đán hay không. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến những loại pháo nào được sử dụng trong dịp tết nguyên đán.

I. Phân biệt pháo nổ, pháo hoa

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, pháo được quy định như sau:

1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

a) Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;

Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;

b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

II. Người được phép sử dụng pháo hoa

Về việc sử dụng pháo thì đã được pháp luật cấm theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 406-TT về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo như sau:

"1- Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trong phạm vi cả nước (trừ các loại pháo hoa và thuốc làm pháo hoa)."

Theo quy định này thì có thể hiểu, từ năm 1995 thì Nhà nước đã cấm việc sản xuất, buôn bán các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trên toàn quốc nhằm đảm bảo an toàn cho con người, đảm bảo an ninh trật tự. Tuy nhiên, các loại pháo hoa thì vẫn được phép bắn nhưng chủ thể được phép đó là cơ quan có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân quyết định bắn pháo hoa vào dịp tết âm lịch.

Theo quy điịnh tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng pháo thì:

Điều 9. Trường hợp được sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ

1. Pháo hoa, pháo hoa nổ dược sử dụng theo quy định tại Điều 11 và Điều 17 Nghị định này

2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng pháo hoa nổ để biểu diễn, thi đấu phải được Thủ tướng Chính Phủ cho phép và do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp.

Điều 11. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ

1. Tết Nguyên đán

a) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao, tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán.

2. Giỗ Tổ Hùng Vương

a) Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;

b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 09 tháng 3 âm lịch.

3. Ngày Quốc khánh

a) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 02 tháng 9.

4. Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ

a) Tỉnh Điện Biên được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại Thành phố Điện Biên Phủ;

b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 07 tháng 5

5. Ngày chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

a) Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày 30 tháng 4.

6. Kỉ niệm ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

b) Thời gian bắn vào 21 giờ ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

7. Sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế.

8. Trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, người dân được phép sử dụng pháo hoa, cụ thể:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỉ niệm và trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm người dân nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.

(Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa, pháo nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP).

Như vậy, pháp luật cho phép sử dụng pháo hoa, tuy nhiên chỉ trong các dịp: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỉ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Trong văn bản này không còn đề cập việc sử dụng các loại pháo khác. Do đó, bạn cần lưu ý để tránh bị xử phạt.

III. Danh sách các loại pháo hoa được sử dụng hợp pháp tại VN

Hiện nay tại Việt Nam chỉ có duy nhất Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên hóa chất 21 (Nhà máy Z121) là nơi duy nhất được sản xuất, cung ứng pháo hoa.

Dưới đây là danh sách các loại pháo hoa và giá bán căn cứ theo Quyết định 1044/QĐ-HC21 ngày 11.1.2022 của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hóa chất 21:

- Ống phun nước bạc ngoài trời;

- Ống phun nước bạc trong nhà;

- Ống phun hoa lửa cầm tay;

- Cây hoa lửa;

- Cánh hoa xoay;

- Thác nước bạc;

- Pháo hoa con sò đổi màu: Giàn phun viên.

Nhà máy Z121 đã có thông báo về việc tạm dừng bán các sản phẩm dàn phun hoa do chờ đánh giá yêu cầu kỹ thuật về độ ồn đối với sản phẩm này. Yêu cầu cửa hàng kiểm kê, niêm phong để nhà máy thu hồi.

Người dân chỉ được bắn pháo hoa khi mua tại nhà máy Z121. Vì vậy, việc sử dụng các loại pháo hoa khác trái phép là vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt.

IV. Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi đốt pháo

Căn cứ Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với các hành vi về quản lý, sử dụng pháo được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi sử dụng các loại pháo mà không được phép

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi:

a) Trao đổi mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng pháo hoa;

Đối với hành vi này còn có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng pháo hoa trong thời hạn từ 9 đến 12 tháng.

b) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng pháo hoa.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép các loại pháo.

Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo Điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

V. Trách nhiệm hình sự với các hành vi vi phạm về sử dụng pháo

- Xử lý theo hành vi gây rối trật tự công cộng

Căn cứ Điều 318 Bộ Luật Hình sự năm 2015, người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm ahnfh chính về hành ci này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 2 năm.

Đối với tội danh này, người phạm tộ có thể bị phạt cao nhất đến 7 năm tù.

- Xử lý hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

Theo quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm, cao nhất có thể bị phạt tù từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú là từ 1 năm đến 5 năm.

- Xử lý theo hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm

Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì sẽ bị truy cứu Trách nhiệm hình sự theo Điều 190 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg đến dưới 100 kg hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lập từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa pháo nổ từ 6 kg đến dưới 40 kg

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Các hành vi sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử  phạt vi phạm hành chính hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mức phạt đối với các hành vi nêu trên có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 5 năm.

Nội dung trên tham khảo tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đốt pháo nôt, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết