cskh@atld.vn 0917267397
Hỏi & Đáp: Sau khi huấn luyện an toàn, vệ sinh cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thì thẻ an toàn sẽ do ai giữ?

Quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn hiện hành (Luật An toàn, vệ sinh lao động)

Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

2. Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.

Như vậy, sau khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và sát hạch đạt yêu cầu, người sử dụng lao động cấp thẻ an toàn cho người lao động trước khi bố trí làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

Hiện nay, nhiều trường hợp người sử dụng lao động giữ thẻ an toàn để tiện đối ứng trong các đợt đánh giá bởi khách hàng, kiểm tra, thanh tra bởi cơ quan quản lý nhà nước. Để đáp ứng các trường hợp này cũng như tuân thủ yêu cầu pháp luật, người sử dụng lao động hoàn toàn có thể thực hiện cấp thẻ an toàn cho người lao động và lưu giữ các bằng chứng liên quan như sau:

1. Bản sao/File scan thẻ an toàn

2. Danh sách ký nhận/Biên bản bàn giao thẻ an toàn cho người lao động

3. Hồ sơ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của đơn vị huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (gồm sổ theo dõi, quyết định công nhận kết quả huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, hồ sơ năng lực của đơn vị huấn luyện và người huấn luyện,...)

Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hành vi sử dụng người lao động không được cấp thẻ an toàn theo quy định của pháp luật làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trước khi bố trí làm công việc này có mức phạt như sau:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên.

Trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết