TCVN ISO 22003:1:2025
ISO 22003-1:2022
Food safety - Part 1: Requirements for bodies providing audit and certification of food safety management systems
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Nguyên tắc
5 Yêu cầu chung
6 Yêu cầu về cơ cấu
7 Yêu cầu về nguồn lực
7.1 Năng lực của nhân sự
7.2 Nhân sự tham gia vào hoạt động chứng nhận
7.3 Sử dụng chuyên gia đánh giá và chuyên gia kỹ thuật độc lập bên ngoài
7.4 Hồ sơ nhân sự
7.5 Thuê ngoài
8 Yêu cầu về thông tin
9 Yêu cầu về quá trình
9.1 Hoạt động trước chứng nhận
9.2 Hoạch định đánh giá
9.3 Chứng nhận lần đầu
9.4 Tiến hành đánh giá
9.5 Quyết định chứng nhận
9.6 Duy trì chứng nhận
9.7 Yêu cầu xem xét lại
9.8 Khiếu nại
9.9 Hồ sơ khách hàng
10 Yêu cầu về hệ thống quản lý đối với tổ chức chứng nhận
Phụ lục A (quy định) Phân loại các loại hình chuỗi thực phẩm
Phụ lục B (quy định) Thời lượng đánh giá tối thiểu
Phụ lục C (quy định) Kiến thức và kỹ năng cần thiết của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm để định năng lực
Phụ lục D (tham khảo) Hướng dẫn về các chức năng chứng nhận chung
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN ISO 22003-1:2025 thay thế TCVN ISO 22003:2015 (ISO 22003:2013);
TCVN ISO 22003-1:2025 hoàn toàn tương đương với ISO 22003-1:2022;
TCVN ISO 22003-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F3 Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN ISO 22003 (ISO 22003), An toàn thực phẩm gồm các phần sau:
- TCVN ISO 22003-1:2025 (ISO 22003-1:2022), Phần 1: Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm;
- TCVN ISO 22003-2:2025 (ISO 22003-2:2022), Phần 2: Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ, bao gồm đánh giá hệ thống an toàn thực phẩm.
Lời giới thiệu
Việc chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HTQLATTP) của một tổ chức là phương thức mang lại sự đảm bảo rằng tổ chức đã thực hiện hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo chính sách của tổ chức và các nguyên tắc an toàn thực phẩm được chấp nhận quốc tế.
Các yêu cầu đối với HTQLATTP có thể xuất phát từ nhiều nguồn. Tiêu chuẩn này được xây dựng để hỗ trợ việc chứng nhận các HTQLATTP đáp ứng được các yêu cầu của TCVN ISO 22000 (ISO 22000). Nội dung của tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ việc chứng nhận các HTQLATTP được xây dựng dựa trên tập hợp khác về các yêu cầu HTQLATTP quy định.
Tiêu chuẩn này nhằm sử dụng kết hợp với TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), bởi các tổ chức tiến hành đánh giá và chứng nhận HTQLATTP. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu chung cho các tổ chức chứng nhận. Cách diễn đạt này không gây cản trở việc sử dụng tiêu chuẩn của tổ chức có tên gọi khác đảm trách các hoạt động thuộc phạm vi của tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn này sử dụng cho mọi tổ chức tham gia vào đánh giá HTQLATTP.
Hoạt động chứng nhận đòi hỏi đánh giá HTQLATTP của một tổ chức. Hình thức xác nhận HTQLATTP của một tổ chức phù hợp với một tiêu chuẩn về HTQLATTP cụ thể [ví dụ: TCVN ISO 22000 (ISO 22000)] hoặc với các yêu cầu cụ thể khác thường là tài liệu chứng nhận hoặc giấy chứng nhận.
Tiêu chuẩn này dùng cho tổ chức mong muốn được chứng nhận về việc xây dựng hệ thống quản lý riêng và giúp tổ chức quyết định cách sắp xếp các thành phần khác nhau của các hệ thống này, trừ trường hợp các yêu cầu pháp luật liên quan quy định khác. Mức độ tích hợp các thành phần khác nhau của hệ thống quản lý là khác nhau giữa các tổ chức. Vì vậy, sẽ thích hợp nếu tổ chức chứng nhận hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn này, có tính đến văn hóa và các thực hành của khách hàng liên quan đến việc tích hợp HTQLATTP trong tổ chức lớn hơn.
Tiêu chuẩn này được xây dựng cùng với TCVN ISO 22003-2 (ISO 22003-2) là tiêu chuẩn được sử dụng kết hợp với TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065).
Trong tiêu chuẩn này, từ:
- "phải" chỉ một yêu cầu;
- "cần/nên" chỉ một khuyến nghị;
- "được phép" chỉ sự cho phép;
- "có thể" chỉ khả năng hoặc năng lực.
AN TOÀN THỰC PHẨM - PHẦN 1: YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM
Food safety - Part 1: Requirements for bodies providing audit and certification of food safety management systems
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với việc đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HTQLATTP) phù hợp với các yêu cầu nêu trong TCVN ISO 22000 (ISO 22000) (hoặc nhóm các yêu cầu quy định khác đối với HTQLATTP). Tiêu chuẩn này cũng đưa ra thông tin và sự tin cậy cần thiết cho khách hàng về cách thức mà nhà cung cấp của họ được chứng nhận.
Chứng nhận HTQLATTP là hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ ba [như nêu trong 4.3 của TCVN ISO/IEC 17000:2020 (ISO/IEC 17000:2020)] và các tổ chức thực hiện hoạt động này là tổ chức đánh giá sự phù hợp bên thứ ba.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "sản phẩm" và "dịch vụ" được sử dụng riêng biệt (khác với định nghĩa về "sản phẩm" được nêu trong TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000).
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này có thể được dùng làm chuẩn mực cho việc công nhận hoặc đánh giá đồng đẳng các tổ chức chứng nhận muốn được thừa nhận năng lực chứng nhận HTQLATTP phù hợp với TCVN ISO 22000 (ISO 22000) hoặc tập hợp khác về các yêu cầu HTQLATTP quy định. Tiêu chuẩn này cũng được sử dụng làm chuẩn mực cho cơ quan quản lý và liên minh ngành công nghiệp tham gia thừa nhận trực tiếp các tổ chức chứng nhận để chứng nhận rằng HTQLATTP phù hợp với TCVN ISO 22000 (ISO 22000). Một số yêu cầu của tiêu chuẩn này cũng thích hợp cho các tổ chức khác tham gia vào hoạt động đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận nói trên và tham gia vào việc đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cam kết chứng nhận sự tuân thủ HTQLATTP với các tiêu chí bổ sung hoặc khác với tiêu chí nêu trong TCVN ISO 22000 (ISO 22000).
Việc chứng nhận HTQLATTP không xác nhận tính an toàn hoặc sự phù hợp của sản phẩm của tổ chức trong chuỗi thực phẩm đó. Tuy nhiên, HTQLATTP đòi hỏi tổ chức đáp ứng tất cả các yêu cầu luật định và chế định hiện hành liên quan đến an toàn thực phẩm thông qua hệ thống quản lý của tổ chức.
CHÚ THÍCH 3: Chứng nhận HTQLATTP theo TCVN ISO 22000 (ISO 22000) là chứng nhận hệ thống quản lý, không phải là chứng nhận sản phẩm.
Tổ chức sử dụng HTQLATTP khác có thể dùng các khái niệm và yêu cầu trong tiêu chuẩn này với điều kiện các yêu cầu được thay đổi cho phù hợp, khi cần.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công, bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000), Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng và các nguyên tắc chung
TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý-Phần 1: Các yêu cầu
TCVN ISO 22000 (ISO 22000), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000), TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1), TCVN ISO 22000 (ISO 22000) cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food safety management system)
HTQLATTP (FSMS)
Tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau của một tổ chức nhằm thiết lập các chính sách, mục tiêu của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và quá trình để đạt được các mục tiêu đó
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này thuật ngữ "hệ thống quản lý an toàn thực phẩm" thay cho thuật ngữ "hệ thống quản lý" trong TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1).
3.2
Nghiên cứu phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (hazard analysis and critical control points study)
Nghiên cứu HACCP (HACCP study)
Việc phân tích mối nguy cho một nhóm sản phẩm/quá trình/dịch vụ có mối nguy tương tự, quá trình và công nghệ tương tự (ví dụ: sản xuất, đóng gói, bảo quản hoặc thực hiện dịch vụ)
Các nguyên tắc nêu trong Điều 4 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015) là cơ sở để thực hiện các yêu cầu cụ thể và các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này không đưa ra các yêu cầu cụ thể cho tất cả các trường hợp liên quan đến quá trình đánh giá và chứng nhận. Các nguyên tắc này nên được áp dụng làm hướng dẫn cho việc đưa ra các quyết định cần thiết trong các trường hợp ngoài dự tính. Các nguyên tắc không phải là yêu cầu.
Tuân thủ Điều 5 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
Tuân thủ Điều 6 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
7.1 Năng lực của nhân sự
7.1.1 Các xem xét tổng thể
Tuân thủ 7.1.1 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
Các chức năng chứng nhận trong đó có xác định năng lực được nêu trong Phụ lục C.
7.1.2 Xác định tiêu chí năng lực
Tuân thủ TCVN 7.1.2 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
Các lĩnh vực kỹ thuật được nêu trong Phụ lục A.
Tiêu chí năng lực, quy định kiến thức và kỹ năng cần thiết, thực hiện theo Phụ lục C.
CHÚ THÍCH 1: Phụ lục D đưa ra hướng dẫn cho tổ chức chứng nhận về các chức năng chứng nhận chung được nêu trong Phụ lục A của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), theo đó cần nhận biết được tiêu chí năng lực của nhân sự tham gia đánh giá và chứng nhận HTQLATTP.
CHÚ THÍCH 2: Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm có thể được sử dụng như là một phần của tiêu chí; tuy nhiên, năng lực không chỉ dựa trên những tiêu chí này, điều quan trọng là đảm bảo nhân sự có thể chứng tỏ được khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng cụ thể mà tổ chức mong muốn ở một nhân sự có được sau khi hoàn thành chương trình chuyên môn hoặc có một số kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực ngành.
7.1.3 Quá trình xem xét đánh giá
Tuân thủ 7.1.3 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
Tổ chức chứng nhận phải xem xét đánh giá kiến thức của các cá nhân liên quan đến an toàn thực phẩm, bao gồm kiến thức về các chương trình tiên quyết (PRP) cụ thể, các mối nguy về an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát liên quan đến các loại hình mà nhân sự của tổ chức chứng nhận thực hiện. Những kiến thức này phải được nhận biết đối với các loại hình này theo các yêu cầu ở 7.1.2.
Chuyên gia đánh giá phải có kiến, thức về (một hoặc nhiều) phương pháp đánh giá [xem Phụ lục B của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015)] và phải chứng tỏ được khả năng áp dụng những kiến thức đó.
CHÚ THÍCH: Điều 7.1.3 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015) yêu cầu tổ chức chứng nhận chứng tỏ hiệu lực của phương pháp đánh giá đã sử dụng để xem xét đánh giá nhân sự theo các tiêu chí năng lực đã được nhận biết.
7.1.4 Các xem xét khác
Tuân thủ 7.1.4 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
7.2 Nhân sự tham gia vào hoạt động chứng nhận
Tuân thủ 7.2 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
7.3 Sử dụng chuyên gia đánh giá và chuyên gia kỹ thuật bên ngoài
Tuân thủ 7.3 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
7.4 Hồ sơ nhân sự
Tuân thủ 7.4 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
7.5 Thuê ngoài
Tuân thủ 7.5 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
8.1 Tuân thủ Điều 8 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), ngoại trừ trường hợp được sửa đổi trong 8.2, 8.3 và 8.4 của tiêu chuẩn này.
8.2 Các tài liệu chứng nhận phải nhận biết chi tiết các loại hình và loại hình con nêu trong Bảng A.1 mà HTQLATTP áp dụng.
8.3 Tổ chức chứng nhận không được cho phép tổ chức được chứng nhận sử dụng dấu chứng nhận HTQLATTP trên sản phẩm cũng như trên bao bì sản phẩm. Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, bao bì sản phẩm được nêu trong 8.3 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015) bao gồm tất cả các dạng bao bì sản phẩm, cả bao bì sơ cấp (chứa sản phẩm) cũng như bao bì bên ngoài hoặc bao bì thứ cấp.
8.4 Tổ chức chứng nhận không được cho phép sử dụng bất kỳ tuyên bố nào trên bao bì sản phẩm rằng khách hàng đã được chứng nhận HTQLATTP. Điều này bao gồm tất cả các dạng bao bì sản phẩm, cả bao bì sơ cấp (chứa sản phẩm) cũng như bao bì bên ngoài hoặc bao bì thứ cấp.
9.1 Hoạt động trước chứng nhận
9.1.1 Đăng ký
Tuân thủ 9.1.1 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
Tổ chức chứng nhận phải yêu cầu bên đăng ký chứng nhận cung cấp thông tin liên quan đến sản phẩm và quá trình liên quan đến việc xác định thời lượng đánh giá, theo Phụ lục A và Phụ lục B.
9.1.2 Xem xét đăng ký
9.1.2.1 Tuân thủ 9.1.2 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.1.2.2 Tổ chức chứng nhận sử dụng Phụ lục A để xác định phạm vi liên quan đối với tổ chức đăng ký chứng nhận. Phạm vi đưa ra phải:
- nhận biết loại hình hoặc loại hình con trong phạm vi chứng nhận đối với từng địa điểm hoặc các địa điểm;
- mô tả ngắn gọn các loại hoạt động/quá trình chính đối với các sản phẩm và/hoặc dịch vụ được tổ chức chứng nhận đánh giá.
9.1.2.3 Phạm vi chứng nhận được xác định không được:
- gây hiểu lầm;
- loại trừ các hoạt động, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ ra khỏi phạm vi chứng nhận khi các hoạt động, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ này có thể có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm của sản phẩm cuối cùng theo trách nhiệm pháp lý được xác định trong phạm vi hoạt động của tổ chức;
- bao gồm mọi tuyên bố, thương hiệu hoặc công bố mang tính quảng cáo.
9.1.3 Chương trình đánh giá
9.1.3.1 Tuân thủ 9.1.3 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.1.3.2 Ngoài ra, tổ chức chứng nhận phải có quá trình lựa chọn thời gian và thời vụ đánh giá sao cho đoàn đánh giá có cơ hội đánh giá các hoạt động của tổ chức trên một số dòng sản phẩm và/hoặc dịch vụ đại diện thuộc phạm vi chứng nhận.
9.1.4 Xác định thời gian đánh giá
9.1.4.1 Tuân thủ 9.1.4 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.1.4.2 Tổ chức chứng nhận phải có các thủ tục dạng văn bản để xác định thời gian đánh giá và đối với từng khách hàng, tổ chức chứng nhận phải xác định thời gian cần thiết để lập kế hoạch, hoàn thành đầy đủ và hiệu lực cuộc đánh giá HTQLATTP của khách hàng. Khi xác định thời lượng đánh giá, tổ chức chứng nhận phải sử dụng phương pháp luận được quy định trong Phụ lục B. Thời gian đánh giá do tổ chức chứng nhận xác định và việc chứng minh cho sự xác định đó phải được lưu hồ sơ, bao gồm cả sự chứng minh về việc tăng hoặc giảm thời gian đánh giá.
9.1.4.3 Khi xác định và lập văn bản thời gian đánh giá cần thiết, tổ chức chứng nhận phải xác định:
a) thời gian cho việc chuẩn bị đánh giá;
b) thời lượng tối thiểu để đánh giá tại chỗ hoặc đánh giá từ xa đối với từng địa điểm, như quy định trong Điều B.1, B.2, B.3 và Bảng B.1;
c) thời gian cho việc báo cáo và tiến hành các hoạt động sau đánh giá, nếu có;
d) yêu cầu tăng thời gian đánh giá khi cần tổ chức các cuộc họp bổ sung (ví dụ: các cuộc họp xem xét, điều phối, báo cáo tóm tắt của đoàn đánh giá);
e) thời gian cần thiết để đảm bảo đánh giá từ xa hoặc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), khi được áp dụng và được thống nhất.
9.1.5 Lấy mẫu tại nhiều địa điểm
9.1.5.1 Tuân thủ 9.1.5 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
CHÚ THÍCH: Toàn bộ Điều 9.1.5 chỉ áp dụng cho các hoạt động có trong tuyên bố phạm vi áp dụng được thực hiện.
9.1.5.2 Tổ chức có nhiều địa điểm là tổ chức có trụ sở điều hành (central function) được nhận biết, tại đó các hoạt động HTQLATTP phải được lập kế hoạch, kiểm soát hoặc quản lý và mạng lưới các địa điểm tại đó các hoạt động này được thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện một phần. Ví dụ về tổ chức có nhiều địa điểm có thể là:
- tổ chức hoạt động có nhượng quyền thương mại;
- nhóm nhà sản xuất (đối với loại hình A và loại hình B);
- công ty sản xuất có một hoặc nhiều địa điểm sản xuất và mạng lưới văn phòng bán hàng;
- tổ chức dịch vụ có nhiều địa điểm cung cấp một dịch vụ tương tự;
- tổ chức có nhiều chi nhánh.
Việc lấy mẫu của tổ chức có nhiều địa điểm phải bao trùm tất cả các hoạt động (xem các tiêu chí được nêu trong 9.1.5.3).
9.1.5.3 Tổ chức chứng nhận phải chứng tỏ rằng việc lấy mẫu tại các địa điểm không ảnh hưởng đến hiệu lực đánh giá. Khi thực hiện lấy mẫu tại nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải chứng minh và lập thành văn bản lý do quyết định lấy mẫu, dựa vào các điều kiện sau:
a) các địa điểm vận hành HTQLATTP dưới sự kiểm soát và điều hành của một trụ sở điều hành;
b) các địa điểm lấy mẫu tương tự nhau (ví dụ: loại hình con của chuỗi thực phẩm, vị trí địa lý, các quá trình và công nghệ, quy mô và độ phức tạp, các yêu cầu luật định và chế định, yêu cầu của khách hàng, các mối nguy về an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát);
c) trụ sở điều hành là một phần của tổ chức, được nhận biết rõ ràng và không được ký hợp đồng phụ với tổ chức bên ngoài;
d) tất cả các địa điểm có tính pháp lý hoặc có ký kết hợp đồng với trụ sở điều hành;
e) trụ sở điều hành có thẩm quyền tổ chức để xác định, thiết lập và duy trì HTQLATTP;
f) tất cả các địa điểm đều tuân theo chương trình đánh giá nội bộ của tổ chức và được đánh giá;
g) các phát hiện đánh giá ở địa điểm lấy mẫu được coi là sự thể hiện cho toàn bộ HTQLATTP và hành động khắc phục phải được thực hiện phù hợp;
h) trụ sở điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo kết quả xem xét đánh giá hiệu năng và các khiếu nại của khách hàng từ tất cả các địa điểm được thu thập và phân tích;
i) HTQLATTP của tổ chức phải chịu sự xem xét lãnh đạo của trụ sở điều hành;
j) trụ sở điều hành có thẩm quyền để khởi xướng việc cải tiến liên tục HTQLATTP.
CHÚ THÍCH: Trụ sở điều hành là nơi thực hiện kiểm soát hoạt động và quyền hạn từ ban lãnh đạo cao nhất của tổ chức ở mọi địa điểm. Không có yêu cầu nào đối với trụ sở điều hành là phải được đặt ở một địa điểm riêng.
9.1.5.4 Cho phép sử dụng lấy mẫu tại nhiều địa điểm đối với loại hình A và loại hình B. Việc lấy mẫu có thể áp dụng cho tổ chức có nhiều địa điểm, với cỡ mẫu tối thiểu là căn bậc hai của tổng số các địa điểm:
, được làm tròn đến số nguyên tiếp theo. Mẫu theo căn bậc hai phải được lấy theo loại hình có nguy cơ dựa trên mức độ phức tạp của các địa điểm sản xuất (ví dụ: trồng trọt ngoài trời, trồng cây lâu năm, trồng trọt trong nhà, chăn nuôi ngoài trời, chăn nuôi trong nhà).
Cho phép sử dụng lấy mẫu tại nhiều địa điểm đối với loại hình F và G, đối với loại hình E chỉ áp dụng cho các cơ sở gia nhiệt lại (re-heating-type) (ví dụ: phục vụ sự kiện, quán cà phê, quán rượu) và chỉ sử dụng cho các cơ sở bị hạn chế về khâu chuẩn bị hoặc nấu chín (ví dụ: gia nhiệt lại, chiến) (xem Bảng A.1). Đối với tổ chức có 20 địa điểm hoặc ít hơn, thì đánh giá tất cả các địa điểm. Đối với tổ chức có hơn 20 địa điểm, thì số lượng địa điểm được lấy mẫu tối thiểu phải là 20 cộng với căn bậc hai của tổng số địa điểm trừ đi 20: y = 20 +
, được làm tròn đến số nguyên tiếp theo. Việc lấy mẫu tại nhiều địa điểm này áp dụng cho chứng nhận lần đầu, đánh glá giám sát và đánh giá chứng nhận lại.
Không được phép lấy mẫu tại nhiều địa điểm đối với bất kỳ loại hình nào khác được nhận biết trong Phụ lục A.
9.1.5.5 Khi lấy mẫu tại nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải đảm bảo (ví dụ: thông qua hợp đồng thỏa thuận) rằng tổ chức được chứng nhận đã tiến hành đánh giá nội bộ đối với từng địa điểm trong vòng một năm trước khi chứng nhận và sẵn có các hành động khắc phục có liệu lực, khi áp dụng. Sau khi chứng nhận, đánh giá nội bộ hàng năm phải bao trùm tất cả các địa điểm của tổ chức được đề cập trong phạm vi chứng nhận của tổ chức có nhiều địa điểm và tổ chức phải chứng tỏ được các hành động khắc phục có hiệu lực liên tục.
9.1.5.6 Khi được phép lấy mẫu tại nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải xác định và sử dụng chương trình lấy mẫu để đảm bảo đánh giá hiệu lực của HTATTP khi áp dụng các điều kiện sau:
a) Ít nhất mỗi năm, tổ chức chứng nhận phải thực hiện đánh giá HTQLATTP tại trụ sở điều hành trước khi đánh giá địa điểm được lấy mẫu.
b) Ít nhất mỗi năm, tổ chức chứng nhận phải thực hiện các cuộc đánh giá trên số lượng địa điểm lấy mẫu cần thiết.
c) Những phát hiện đánh giá của các địa điểm được lấy mẫu phải được đánh giá để xác định xem các phát hiện này có thể hiện cho toàn bộ HTQLATTP hay không và do đó có thể áp dụng cho một số hoặc tất cả các địa điểm khác.
d) Khi các phát hiện đánh giá của các địa điểm được lấy mẫu được coi là sự thể hiện cho toàn bộ HTQLATTP, thì phải thực hiện các hành động khắc phục phù hợp.
e) Đối với tổ chức có 20 địa điểm hoặc ít hơn, phải đánh giá tất cả các địa điểm.
Tổ chức chứng nhận phải tăng cỡ mẫu hoặc dừng việc lấy mẫu địa điểm khi HTQLATTP được chứng nhận không cho thấy có khả năng đạt được các kết quả dự kiến.
9.1.5.7 Mẫu phải có một phần chọn lọc và một phần ngẫu nhiên và từ đó chọn được dải các địa điểm đại diện khác nhau, đảm bảo đánh giá được tất cả các quá trình được nêu trong phạm vi chứng nhận.
Ít nhất 25 % mẫu phải được chọn ngẫu nhiên, số lượng mẫu còn lại phải được chọn sao cho có sự khác biệt càng lớn càng tốt giữa các địa điểm được chọn trong khoảng thời gian xác nhận giá trị sử dụng của việc chứng nhận.
Việc lựa chọn địa điểm phải tính đến các khía cạnh sau, cùng với các khía cạnh khác:
a) kết quả đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo hoặc kết quả của các cuộc đánh giá trước đó;
b) hồ sơ khiếu nại, thu hồi/triệu hồi sản phẩm và các khía cạnh liên quan khác của hành động khắc phục;
c) sự thay đổi các đặc tính của địa điểm;
d) những thay đổi có liên quan khác kể từ lần đánh giá ngay trước đó.
9.1.5.8 Nếu bất kỳ địa điểm nào có sự không phù hợp nghiêm trọng và chưa thực hiện hành động khắc phục thỏa đáng trong khung thời gian đã thống nhất thì không được cấp chứng nhận hoặc duy trì chứng nhận đối với toàn bộ tổ chức có nhiều địa điểm cho đến khi có hành động khắc phục thỏa đáng.
9.1.5.9 Tổ chức chứng nhận phải nhận biết và đưa vào phạm vi chứng nhận các quá trình của HTQLATTP được thực hiện tại mỗi địa điểm được lấy mẫu.
9.1.6 Tiêu chuẩn hệ thống quản lý
Tuân thủ 9.1.6 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.2 Hoạch định đánh giá
Tuân thủ 9.2 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.3 Chứng nhận lần đầu
9.3.1 Tuân thủ 9.3 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.3.2 Mục tiêu của đánh giá giai đoạn 1 là đưa ra trọng tâm cho việc hoạch định đánh giá giai đoạn 2 bằng việc có sự thông hiểu về HTQLATTP của tổ chức và tình trạng sẵn sàng của tổ chức đối với giai đoạn 2 bằng cách xem xét mức độ mà:
a) tổ chức đã nhận biết các PRP thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh (ví dụ: các yêu cầu luật định, chế định, yêu cầu của khách hàng và yêu cầu của chương trình chứng nhận);
b) HTQLATTP bao gồm các quá trình và phương pháp thích hợp để nhận biết và đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm của tổ chức, cũng như việc lựa chọn và phân loại sau đó về các biện pháp kiểm soát (sự kết hợp các biện pháp kiểm soát);
c) HTQLATTP bao gồm các quá trình và phương pháp thích hợp để nhận biết và thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm;
d) HTQLATTP được thiết kế để đạt được chính sách an toàn thực phẩm của tổ chức;
e) chương trình thực hiện HTQLATTP chứng minh sự tiến tới đánh giá đoạn 2;
f) việc xác nhận giá trị sử dụng của các biện pháp kiểm soát, kiểm tra xác nhận rằng các hoạt động và chương trình cải tiến tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn HTQLATTP;
g) các tài liệu của HTQLATTP và việc sắp xếp hệ thống đó để thực hiện nội bộ và với các nhà cung ứng, khách hàng cũng như các bên có liên quan;
h) có mọi tài liệu bổ sung cần được xem xét và/hoặc thông tin cần thu thập trước.
9.3.3 Khi một tổ chức đã thực hiện các yếu tố được xây dựng bên ngoài HTQl-ATTP thì giai đoạn 1 phải xem xét tài liệu có trong HTQLATTP để xác định liệu sự phối hợp của các biện pháp kiểm soát có:
- thích hợp với tổ chức;
- được xây dựng phù hợp với các yêu cầu của TCVN ISO 22000 (ISO 22000) hoặc tập hợp khác về các yêu cầu HTQLATTP quy định;
- được cập nhật.
9.3.4 Tính hợp pháp của các giấy phép liên quan phải được kiểm tra khi thu thập thông tin liên quan đến sự tuân thủ với các khía cạnh luật định.
9.3.5 Đối với HTQLATTP, đánh giá giai đoạn 1 phải được thực hiện tại địa điểm của khách hàng để đạt được các mục tiêu nêu trên. Trong các trường hợp hoặc sự kiện ngoại lệ, tất cả hoặc một phần của đánh giá giai đoạn 1 có thể thực hiện ngoài địa điểm hoặc thực hiện thông qua việc sử dụng ICT và phải được lý giải đầy đủ. Phải cung cấp bằng chứng để chứng tỏ rằng các mục tiêu của đánh giá giai đoạn 1 đã thực hiện đầy đủ.
CHÚ THÍCH 1: Các trường hợp hoặc sự kiện ngoại lệ có thể bao gồm một địa điểm ở rất xa, thiên tai, đại dịch, sản xuất theo thời vụ ngắn và các tình huống cụ thể khác.
CHÚ THÍCH 2: Tất cả các phần của HTQLATTP được đánh giá ở giai đoạn 1 và được xác định là thực hiện đầy đủ, có hiệu lực và phù hợp với các yêu cầu, có thể không cần thiết phải đánh giá lại trong đánh giá giai đoạn 2.
Trong trường hợp này, báo cáo đánh giá giai đoạn 2 phải gồm có những phát hiện này và phải ghi rõ là sự phù hợp đã được thiết lập trong đánh giá giai đoạn 1.
9.3.6 Khoảng thời gian giữa đánh giá giai đoạn 1 và giai đoạn 2 không được quá sáu tháng. Phải lặp lại đánh giá giai đoạn 1 nếu cần có khoảng thời gian dài hơn.
9.3.7 Tuân thủ 9.3.1.3 và 9.3.1.4 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.4 Tiến hành đánh giá
Tuân thủ 9.4 của TCVN 1SO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.5 Quyết định chứng nhận
Tuân thủ 9.5 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.6 Duy trì chứng nhận
9.6.1 Tuân thủ 9.6 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.6.2 Khi tổ chức chứng nhận tiến hành đánh giá không báo trước như một phần của hoạt động giám sát, thì tổ chức chứng nhận phải mô tả và thông báo trước cho khách hàng được chứng nhận về các điều kiện mà các cuộc đánh giá này sẽ được tổ chức và tiến hành.
9.7 Yêu cầu xem xét lại
Tuân thủ 9.7 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.8 Khiếu nại
Tuân thủ 9.8 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
9.9 Hồ sơ khách hàng
Tuân thủ 9.9 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
10 Yêu cầu về hệ thống quản lý đối với tổ chức chứng nhận
Tuân thủ Điều 10 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015).
Phân loại các loại hình chuỗi thực phẩm
Tổ chức chứng nhận phải sử dụng Bảng A.1 với các mục đích sau:
a) xác định loại hình con (hoặc loại hình nếu không có loại hình con) tổ chức mong muốn triển khai;
b) nhận biết loại hình con (hoặc loại hình nếu không có loại hình con) mà phạm vi của khách hàng sẽ được đánh giá hoặc chứng nhận;
c) đánh giá năng lực của chuyên gia đánh giá và đoàn đánh giá nêu trong Phụ lục C, đối với loại hình con cụ thể nêu trong Bảng A.1;
d) xác định thời lượng đánh giá theo Phụ lục B;
e) nhận biết các phần thích hợp của PRP, nếu có.
Phạm vi chứng nhận của một tổ chức khách hàng cụ thể được phép bao gồm một loại hình con hoặc nhiều loại hình.
CHÚ THÍCH Các hoạt động liên quan trong loại hình H "dịch vụ": đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trong chuỗi thực phẩm, có nhiều dạng dịch vụ khác nhau có thể được cung cấp hoặc được yêu cầu. Một số dịch vụ này có thể nằm ngoài phạm vi chứng nhận của HTQLATTP. Nếu tổ chức/dịch vụ dễ gây ra mối nguy về an toàn thực phẩm trong chuỗi thực phẩm, thì nhà cung cấp dịch vụ và cơ sở sản xuất kinh doanh của họ có thể được xem xét đưa vào phạm vi chứng nhận.
Trong trường hợp chủ chương trình đã thiết lập các quy tắc riêng để xác định loại hình/loại hình con thì phải áp dụng kết quả của quy tắc chương trình với điều kiện là các quy tắc của chương trình không được ít hơn các quy tắc được yêu cầu trong phụ lục này.
Bảng A.1 - Các loại hình chuỗi thực phẩm
|
Nhóma |
Loại hình |
Loại hình con |
Ví dụ về các hoạt động bao gồm |
||
|
Sản xuất ban đầu |
A |
Chăn nuôi hoặc xử lý động vật |
AI |
Chăn nuôi động vật để lấy thịt/ sữa/ trứng/ mật ong |
Chăn nuôi động vật (trừ cá và thủy sản nuôi trồng) để lấy thịt, trứng, sữa hoặc mật ong. Chăn nuôi, nuôi giữ, bẫy và săn bắt (giết mổ tại điểm săn bắt). Đóng gói tạm thời mà không thay đổi hoặc chế biến sản phẩm. |
|
AII |
Nuôi cá và thủy sản |
Nuôi cá và thủy sản để lấy thịt. Nuôi, bẫy và đánh cá (giết mổ tại nơi đánh bắt). Đóng gói tạm thời mà không thay đổi hoặc chế biến sản phẩm. |
|||
|
B |
Trồng trọt hoặc xử lý thực vật |
BI |
Trồng trọt - Xử lý thực vật (trừ ngũ cốc và đậu đỗ) |
Trồng hoặc thu hoạch thực vật (trừ ngũ cốc và đậu đỗ): các sản phẩm trồng trọt (rau, quả, gia vị, nấm, v.v...) và các loài thủy sinh dùng làm thực phẩm. Bảo quản cây trồng tại nông trại (trừ ngũ cốc và đậu đỗ), bao gồm các sản phẩm trồng trọt và các loài thủy sinh dùng làm thực phẩm. |
|
|
BII |
Trồng trọt - Xử lý ngũ cốc và đậu đỗ |
Trồng trọt, thu hoạch ngũ cốc và đậu đỗ dùng làm thực phẩm. Xử lý ngũ cốc và đậu đỗ. Bảo quản ngũ cốc và đậu đỗ dùng làm thực phẩm tại trang trại. |
|||
|
BIII |
Sơ chế các sản phẩm thực vật |
Các hoạt động thu hoạch thực vật mà không làm biến đổi sản phẩm so với dạng nguyên vẹn ban đầu, bao gồm các sản phẩm trồng trọt và các loài thủy sinh dùng làm thực phẩm. Các hoạt động này bao gồm làm sạch, rửa, tráng, xả, lựa chọn, phân loại, cắt tỉa, đóng gói, làm mát, làm mát bằng hydro, tẩy rửa, làm ướt, sục khí chuẩn bị để bảo quản hoặc chế biến, đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, bảo quản và chuyển hàng lên phương tiện. |
|||
|
Chế biến thức ăn cho người và động vật |
C |
Chế biến thực phẩm, nguyên liệu và thức ăn cho động vật cảnh |
CO |
Động vật - Xử lý ban đầu |
Xử lý thân thịt động vật dùng để chế biến tiếp theo bao gồm nuôi nhốt, giết mổ, moi nội tạng, làm lạnh nguyên con, cấp đông nguyên con, bảo quản nguyên con và tách nội tạng, cấp đông cá nguyên con và bảo quản động vật săn bắt được. |
|
CI |
Chế biến sản phẩm động vật dễ bị thối hỏng |
Chế biến và đóng gói bao gồm cá, sản phẩm từ cá, thủy sản, thịt, trứng và sữa cần kiểm soát nhiệt độ lạnh hoặc đông lạnh. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh chỉ sử dụng các sản phẩm động vật. |
|||
|
CII |
Chế biến các sản phẩm từ thực vật dễ bị thối hỏng |
Chế biến và đóng gói bao gồm quả và nước quả tươi, rau, ngũ cốc, các loại hạt, đậu đỗ, các sản phẩm nước đông lạnh, các sản phẩm từ thực vật thay thế thịt và sữa. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh chỉ sử dụng các sản phẩm thực vật. |
|||
|
CIII |
Chế biến các sản phẩm từ động vật và thực vật dễ bị thối hỏng (các sản phẩm hỗn hợp) |
Chế biến và đóng gói bánh pizza, mỳ lá (lasagne), bánh sandwich, sủi cảo (dumpling) và thức ăn chế biến sẵn. Bao gồm bếp ăn phục vụ ăn uống bên ngoài. Bao gồm các sản phẩm từ bếp ăn công nghiệp không dùng để tiêu thụ ngay. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh dễ bị thối hỏng từ sản phẩm hỗn hợp |
|||
|
CIV |
Chế biến các sản phẩm có hạn sử dụng dài ở nhiệt độ môi trường |
Chế biến và đóng gói các sản phẩm được bảo quản và bán ở nhiệt độ môi trường bao gồm thực phẩm đóng hộp, bánh quy, bánh snack, dầu thực vật, nước uống, đồ uống, mì ống, bột mì, đường và muối thực phẩm. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh có hạn sử dụng dài ở điều kiện môi trường. |
|||
|
Chế biến thức ăn cho người và động vật |
D |
Chế biến thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi không dùng làm thực phẩm |
|
|
Chế biến nguyên liệu thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm và không dùng làm thực phẩm không được nuôi tại hộ gia đình, ví dụ thức ăn từ ngũ cốc, hạt có dầu, phụ phẩm từ quá trình sản xuất thực phẩm. Chế biến hỗn hợp thức ăn chăn nuôi, có hoặc không có phụ gia, dùng cho vật nuôi dùng làm thực phẩm, ví dụ premix, thức ăn chứa thuốc thú y, thức ăn hỗn hợp. |
|
Dịch vụ ăn uống/thực phẩm |
E |
Dịch vụ ăn uống/thực phẩm |
|
|
Các hoạt động mà thực phẩm dễ phơi nhiễm như nấu nướng, trộn và nhào, chuẩn bị các thành phần và sản phẩm để người tiêu dùng tiêu thụ trực tiếp tại chỗ hoặc mang đi. Ví dụ bao gồm nhà hàng, khách sạn, xe bán đồ ăn, nhà ăn cơ quan, nơi làm việc (trường học hoặc nhà ăn của nhà máy), bao gồm cả hoạt động bán lẻ có chế biến tại chỗ (ví dụ: gà quay). Gồm cả hâm nóng thức ăn, phục vụ sự kiện, quán cà phê và quán rượu. |
|
Bán lẻ, vận chuyển và bảo quản |
F |
Thương mại, bán lẻ và thương mại điện từ |
FI |
Bán lẻ/bán buôn |
Bảo quản và cung cấp thành phẩm cho khách hàng và người tiêu dùng (đại lý bán lẻ, cửa hàng, người bán buôn). Bao gồm các hoạt động chế biến nhỏ, ví dụ như cắt lát, chia nhỏ, hâm nóng. |
|
FII |
Môi giới/thương mại |
Mua và bán sản phẩm mà không qua xử lý vật lý hoặc làm đại lý các mặt hàng tham gia vào chuỗi thực phẩm. |
|||
|
G |
Dịch vụ vận chuyển và bảo quản |
|
|
Phương tiện bảo quản và phương tiện phân phối thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm dễ bị thối, hỏng phải duy trì nhiệt độ ổn định. Phương tiện bảo quản và phương tiện phản phối thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm ổn định ở nhiệt độ môi trường. Dán nhãn lại/đóng gói lại, trừ khi nguyên liệu sản phẩm bị hở. Phương tiện bảo quản và phương tiện phân phối bao bì thực phẩm. |
|
|
Dịch vụ phụ trợ |
H |
Dịch vụ |
|
|
Các dịch vụ được cung cấp liên quan đến sản xuất an toàn thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm bao gồm cung cấp nước, kiểm soát dịch hại, dịch vụ vệ sinh và thải bỏ chất thải. |
|
Bao bì |
I |
Sản xuất bao bì |
|
|
Sản xuất bao bì tiếp xúc với thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi không dùng làm thực phẩm. Được phép bao gồm bao bì được sản xuất tại chỗ để sử dụng trong chế biến. |
|
Thiết bị phụ trợ |
J |
Thiết bị |
|
|
Thiết bị chế biến và đóng gói thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm hoặc máy đóng gói, máy bán hàng tự động, thiết bị nhà bếp, dụng cụ chế biến, thiết bị lọc, trang thiết bị và phương tiện có thiết kế hợp vệ sinh. |
|
Sinh học/hóa học |
K |
Hóa học và hoá sinh học |
|
|
Sản xuất các chất hỗ trợ chế biến, phụ gia (ví dụ: chất tạo hương, vitamin), khí và khoáng chất dùng trong thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm. Sản xuất các chế phẩm vi sinh và enzym. |
|
a Nhóm có thể được sử dụng trong phạm vi công nhận của các tổ chức chứng nhận đã được công nhận và đối với các tổ chức công nhận chứng kiến các tổ chức chứng nhận. CHÚ THÍCH "Dễ bị thối hỏng" có thể được coi là thực phẩm thuộc loại hoặc tình trạng có thể bị hư hỏng và phải được bảo quản trong môi trường được kiểm soát nhiệt độ. |
|||||
B.1 Yêu cầu về kết quả đánh giá
Thời lượng đánh giá phải được chứng minh để đạt được các kết quả đánh giá sau:
a) đánh giá việc thực hiện đảm bảo hiệu lực (nhận biết và lựa chọn nếu được phép) về quản lý các mối nguy về an toàn thực phẩm [bao gồm phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), PRP] như được xác định theo chương trình chứng nhận;
b) đánh giá việc quản lý đảm bảo hiệu lực của các quá trình có tương tác của HTQLATTP;
c) đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu luật định và chế định;
d) đánh giá việc tổ chức sử dụng có hiệu lực cách tiếp cận dựa trên nguy cơ đối với các sản phẩm, quá trình và quản lý sự thay đổi;
e) đánh giá xem các yêu cầu của chương trình chứng nhận và yêu cầu của tổ chức, nếu có, có được đáp ứng hay không;
f) kiểm tra xác nhận rằng phạm vi chứng nhận là phù hợp với các hoạt động của tổ chức và việc lấy mẫu đánh giá mang tính đại diện.
B.2 Xác định thời lượng đánh giá
Khi xác định thời lượng đánh giá, ngoài những vấn đề khác, tổ chức chứng nhận phải xem xét, các khía cạnh sau:
a) các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc chương trình liên quan có thể đưa vào hoặc bổ sung cho thời lượng đánh giá;
b) loại hình và loại hình con được nêu trong Bảng A.1 (nếu phạm vi của tổ chức có nhiều hơn một loại hình, thì việc tính thời lượng đánh giá phải được lấy từ thời lượng đánh giá cơ bản được khuyến cáo cao nhất);
c) mức độ phức tạp về các hoạt động của khách hàng (ví dụ: số lượng sản phẩm và loại hình chế biến, số lượng dòng sản phẩm, số lượng người lao động hoặc nhóm người lao động và sự đa dạng của các nhiệm vụ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, phát triển sản phẩm, thử nghiệm ở phòng thí nghiệm nội bộ, vệ sinh) và HTQLATTP của khách hàng;
d) các mối nguy liên quan đến các sản phẩm, quá trình và dịch vụ của tổ chức;
e) bối cảnh của luật định và chế định;
f) việc thuê ngoài đối với mọi hoạt động thuộc phạm vi chứng nhận;
g) mức độ hoàn thiện và hiệu lực của HTQLATTP, loại hình đánh giá (ví dụ: đánh giá ban đầu, đánh giá giám sát, đánh giá không báo trước, đánh giá theo dõi) và kết quả của mọi cuộc đánh giá trước đó;
h) quy mô địa điểm, cơ sở hạ tầng và số lượng địa điểm, vị trí địa lý và tính thời vụ của chúng;
i) xem xét nhiều địa điểm;
j) các cuộc đánh giá được kết hợp, liên kết hoặc tích hợp;
k) phương pháp thực hiện đánh giá (ví dụ: ICT và mức độ sử dụng);
l) mức độ kiểm soát tập trung của HTQLATTP;
m) mức độ tự động hóa, hệ thống sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ, cơ giới hóa và cường độ lao động;
n) mọi nhu cầu về ngôn ngữ và diễn giải.
B.3 Tính thời lượng đánh giá tối thiểu
B.3.1 Khái quát
Các cuộc đánh giá HTQLATTP phải đáp ứng phép tính thời lượng đánh giá tối thiểu được nêu trong B.3.2, sử dụng các yêu cầu của Phụ lục A và Phụ lục B. Các chương trình HTQLATTP được phép thiết kế các loại hình riêng và tính thời lượng đánh giá bị vượt quá theo Phụ lục B. Các tổ chức chứng nhận phải áp dụng các loại hình chương trình và phép tính thời lượng đánh giá đã được viện dẫn trong các yêu cầu của Phụ lục A và Phụ lục B. Thời lượng đánh giá tối thiểu bao gồm giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của chứng nhận lần đầu.
Khi xác định số lượng người lao động tham gia vào bất kỳ khía cạnh nào của an toàn thực phẩm thì phải được biểu thị theo số lượng người lao động tương đương toàn thời gian (FTE). Khi tổ chức sử dụng người lao động theo ca và các sản phẩm và/hoặc quá trình là tương tự nhau thì số lượng FTE sẽ được tính dựa trên người lao động trong ca chính (bao gồm cả lao động thời vụ) cộng với nhân viên không tham gia sản xuất có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Trong trường hợp các ca làm việc hoặc quá trình có tần suất lặp lại cao bất thường, thì việc giảm nhẹ tính liên kết và sự nhất quán có thể được áp dụng trên cơ sở giữa các công ty trong phạm vi chứng nhận. Việc xác định và chứng minh của tổ chức chứng nhận phải được lưu hồ sơ.
Thời lượng đánh giá không bao gồm thời gian hoạch định đánh giá, chuẩn bị đánh giá, di chuyển đến và đi từ địa điểm, các hoạt động tiếp theo đánh giá nếu có sự không phù hợp, hoặc các thành viên trong đoàn không được chỉ định làm chuyên gia đánh giá (nghĩa là các chuyên gia kỹ thuật, người biên dịch, người phiên dịch, quan sát viên, chuyên gia đánh giá tập sự và người viết báo cáo).
Trường hợp chủ chương trình đã thiết lập các quy tắc riêng để xác định thời lượng đánh giá, thì phải áp dụng kết quả của các quy tắc chương trình với điều kiện là các quy tắc chương trình không được thấp hơn những yêu cầu trong phụ lục này như một mức tối thiểu chung.
B.3.2 Tính thời lượng đánh giá chứng nhận lần đầu
Tính tổng thời lượng đánh giá chứng nhận lần đầu tối thiểu cho các cuộc đánh giá chứng nhận HTQLATTP, Ds, biểu thị bằng ngày, có xem xét đến Bảng B.1:
Ds = (TD + TH + TFTE )
trong đó
|
Ds |
là tổng thời lượng đánh giá; |
|
TD |
là thời lượng đánh giá tại cơ sở đối với loại hình (loại hình con) và phạm vi chứng nhận (bao gồm một nghiên cứu HACCP), tính bằng ngày; |
|
TH |
là số ngày đánh giá cho các nghiên cứu HACCP bổ sung; |
|
TFTE |
là số ngày đánh giá trên số người lao động FTE. |
Nếu có nhiều loại hình hoặc loại hình con thì sử dụng loại hình hoặc loại hình con có giá trị TD cao nhất để xác định Ds. Các tham số kết hợp (nghiên cứu HACCP, FTE) cho tất cả các loại hình/loại hình con phải được sử dụng khi tính thời lượng đánh giá.
Khi các yêu cầu của chương trình bao gồm các yếu tố khác có sự tương quan [ví dụ: thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông học] được đánh giá cùng với HTQLATTP, những yếu tố này phải được tính vào thời lượng đánh giá tối thiểu.
Việc đưa ra kết quả thời lượng đánh giá, sử dụng các yếu tố nêu trong B.2 và Bảng B.1, phải được chứng minh và lập thành văn bản.
Bảng B.1- Các biến để tính thời lượng đánh giá tối thiểu
|
Loại hình hoặc loại hình con |
Thời lượng đánh giá địa điểm cơ bản, tính bằng ngày |
Số ngày đánh giá cho mỗi nghiên cứu HACCP bổ sung |
Kết quả số ngày đánh giá trên số người lao động FTE |
|
|
TD |
TH |
TFTE |
|
AI |
1,0 |
0,25 |
1 đến 5 = 0 6 đến 49 = 0,5 50 đến 99 = 1,0 100 đến 199 = 1,5 200 đến 499 = 2,0 500 đến 999 = 2,5 > 1 000 = 3 |
|
AII |
1,0 |
0,25 |
|
|
BI |
1,0 |
0,25 |
|
|
BII |
1,0 |
0,25 |
|
|
BIII |
1,0 |
0,25 |
|
|
CO |
2,0 |
0,50 |
|
|
CI |
2,0 |
0,50 |
|
|
CII |
2,0 |
0,50 |
|
|
CIII |
2,0 |
0,50 |
|
|
CIV |
2,0 |
0,50 |
|
|
D |
1,0 |
0,50 |
|
|
E |
1,5 |
0,50 |
|
|
FI |
1,0 |
0,50 |
|
|
FII |
1,0 |
0,5 |
|
|
G |
1,5 |
0,25 |
|
|
H |
1,5 |
0,25 |
|
|
I |
1,5 |
0,50 |
|
|
J |
1,5 |
0,50 |
|
|
K |
2,0 |
0,5 |
Dành tối thiểu 50 % tổng thời lượng đánh giá để đánh giá hoạch định việc thực hiện hoạt động an toàn thực phẩm và việc thực hiện các PRP cũng như các biện pháp kiểm soát.
CHÚ THÍCH 1 Hoạch định hoạt động an toàn thực phẩm không bao gồm các hoạt động liên quan đến xây dựng HTQLATTP, đào tạo, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo và cải tiến.
Trong trường hợp HTQLATTP được tích hợp với hệ thống quản lý liên quan hoặc với hệ thống an toàn thực phẩm (HTATTP) khác, thì có thể giảm thời lượng đánh giá. Thời lượng đánh giá kết hợp phải được xác định và ghi lại như sau:
- tính thời lượng đánh giá cho từng chương trình riêng biệt (bao gồm các hạn chế của chương trình và mức giảm được phép);
- cộng các thời lượng đánh giá lại với nhau;
- xác định mức độ giảm thời lượng đánh giá, có thể giảm tối đa 20 % thời lượng kết hợp. Khoảng giảm trừ dựa trên tích hợp từ 0 % đến 20 % được xác định bởi mức độ tích hợp của chiến lược sản xuất kinh doanh tổng thể, xem xét của lãnh đạo, cách tiếp cận chính sách, mục tiêu, hệ thống, quá trình, đánh giá nội bộ và hành động khắc phục có hiệu lực để ngăn ngừa tái diễn.
CHÚ THÍCH 2 "Hệ thống quản lý liên quan" là hệ thống chất lượng hoặc hệ thống an toàn thực phẩm cùng bao trùm các quá trình, sản phẩm và dịch vụ.
Độ chệch so với Bảng B.1 có thể được chứng minh và phải được ghi lại, khi được xác định bởi các yếu tố chẳng hạn như sự hoàn thiện của hệ thống quản lý, kiến thức trước đó về các quá trình và hệ thống của khách hàng (ví dụ: đã được chứng nhận bởi cùng một tổ chức chứng nhận theo chương trình chứng nhận khác), sự sẵn sàng của khách hàng (ví dụ: đã được chứng nhận bởi chương trình của bên thứ ba có liên quan) và mức độ tự động hóa cao.
B.3.3 Chứng nhận nhiều địa điểm
Thời lượng đánh giá tại chỗ của trụ sở điều hành phải bằng hoặc lớn hơn Ds.
Thời lượng đánh giá tại chỗ đối với từng địa điểm được đánh giá phải bằng hoặc lớn hơn một nửa Ds cho địa điểm đó.
B.3.4 Tính thời lượng tối thiểu cho đánh giá giám sát và thời lượng đánh giá chứng nhận lại
Thời lượng đánh giá giám sát tối thiểu không được ít hơn 1/3 thời lượng đánh giá chứng nhận lần đầu, tối thiểu là 1 ngày đánh giá (0,5 ngày đánh giá cho loại hình A và loại hình B).
Thời gian đánh giá chứng nhận lại tối thiểu không được ít hơn 2/3 thời gian đánh giá chứng nhận lần đầu, tối thiểu là 1 ngày đánh giá (0,5 ngày đánh giá cho loại hình A và loại hình B).
Yêu cầu kiến thức và kỹ năng cần thiết của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm để xác định năng lực
C.1 Yêu cầu chung
Bảng C.1 quy định kiến thức và kỹ năng mà tổ chức chứng nhận phải xác định đối với các chức năng chứng nhận cụ thể. Ký hiệu "X" chỉ ra rằng tổ chức chứng nhận phải xác định các tiêu chí và độ sâu của kiến thức và kỹ năng.
Bảng C.1 - Bảng kiến thức và kỹ năng
|
Kiến thức và kỹ năng |
Chức năng chứng nhận |
||
|
Tiến hành xem xét đăng ký để xác định năng lực cần thiết của đoàn đánh giá, lựa chọn thành viên đoàn đánh giá và xác định thời gian đánh giá |
Đánh giá và dẫn đoàn đánh giá |
Xem xét báo cáo đánh giá và đưa ra quyết định chứng nhận |
|
|
1. Khả năng áp dụng các yêu cầu xem xét đăng ký trong tiêu chuẩn này, các quy tắc của chương trình cụ thể, quá trình của tổ chức chứng nhận bao gồm: - phân loại tổ chức thành các loại hình thực phẩm và loại hình con thực phẩm, theo Phụ lục A: - xác định mức độ phức tạp trong các hoạt động của tổ chức; - lấy mẫu tại nhiều địa điểm; - tính thời lượng đánh giá a. |
X |
|
|
|
2. Khả năng nhận biết và xác định các yếu tố liên quan đến các loại hình chuỗi thực phẩm (tham khảo Bảng A.1) và đối với tổ chức, bao gồm: - PRP; - mối nguy về an toàn thực phẩm; - các yêu cầu luật định và chế định; - mọi yếu tố về thời vụ cụ thể liên quan đến tổ chức và loại hình thực phẩm hoặc sản phẩm của tổ chức; - phong tục tập quán văn hóa, xã hội cụ thể liên quan đến loại hình, khu vực địa lý cần đánh giá; - các yếu tố cụ thể cần thiết để đánh giá HTQLATTP, sản phẩm thực phẩm, quá trình hoặc dịch vụ. |
X |
X |
X |
|
3. Khả năng nhận biết năng lực của chuyên gia đánh giá cần thiết cho loại hình và loại hình con theo Bảng A.1 và các quá trình của tổ chức chứng nhận. |
X |
X |
X |
|
4. Khả năng áp dụng các nguyên tắc, thực hành và kỹ thuật đánh giá chung, như quy định trong tiêu chuẩn này, đủ để tiến hành đánh giá chứng nhận và để xem xét đánh giá các quá trình đánh giá nội bộ. |
|
X |
X |
|
5. Khả năng tiến hành và quản lý cuộc đánh giá để đạt được mục tiêu đánh giá trong khung thời gian đã thống nhất. Đối với trưởng đoàn, có khả năng tổ chức các cuộc họp để trao đổi thông tin hiệu quả và khả năng phân công hoặc phân công lại khi cần. |
|
X |
|
|
6. Kiến thức về khái niệm, thực hành và quá trình chung/lĩnh vực kinh doanh cho một tổ chức đủ để hiểu được kỳ vọng của ngành trong bối cảnh của tiêu chuẩn/chương trình hoặc các quy định khác. |
|
X |
X |
|
7. Kiến thức về các loại hình tổ chức chung, quy mô, quản trị, cấu trúc và thực hành ở nơi làm việc, hệ thống thông tin và dữ liệu, hệ thống tài liệu và công nghệ thông tin. |
|
X |
X |
|
8. Kiến thức về vai trò, tác động của lãnh đạo tổ chức và khả năng xem xét đánh giá liệu lãnh đạo cao nhất của tổ chức được đánh giá có thể hiện cam kết đối với HTQLATTP, cung cấp đầy đủ nguồn lực và đạt được kết quả như dự kiến hay không. |
|
X |
|
|
9. Khả năng áp dụng các tài liệu được quy định cho việc chứng nhận đủ để xác định phạm vi và thời lượng đánh giá có phù hợp hay không, chương trình/tiêu chuẩn có được triển khai hiệu quả và tuân thủ các yêu cầu hay chưa. |
|
X |
X |
|
10. Kiến thức liên quan đến các loại sản phẩm hoặc quá trình của khách hàng đủ để hiểu làm thế nào một tổ chức đó có thể hoạt động và cách tổ chức đó có thể áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn/chương trình hoặc các tài liệu quy định có liên quan khác. |
X |
X |
|
|
11. Khả năng nhận biết b - mối nguy sinh học; - mối nguy hóa học; - mối nguy vật lý; - chất gây dị ứng; - các yêu cầu về ghi nhãn an toàn thực phẩm; - các quy định về an toàn thực phẩm có liên quan đến loại hình chuỗi thực phẩm (xem Phụ lục A) và các cơ chế kiểm soát được công nhận. Khả năng xem xét đánh giá năng lực của tổ chức trong việc nhận biết và đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm (của quốc gia sản xuất/quốc gia tiếp nhận) và các yêu cầu về ghi nhãn. |
|
X |
X |
|
12. Khả năng áp dụng các nguyên tắc về an toàn thực phẩm, HACCP, đánh giá mối nguy và phân tích mối nguy trong loại hình (loại hình con) chuỗi thực phẩm b. Khả năng áp dụng các yêu cầu của chương trình bao gồm, nhưng không giới hạn ở: - quá trình thuê ngoài; - phòng vệ thực phẩm; - gian lận thực phẩm. |
|
X |
X |
|
13. Khả năng áp dụng các thực hành và khái niệm thuộc loại hình (loại hình con) chuỗi thực phẩm: - các mối quan hệ trong chuỗi thực phẩm; - thực hành tốt PRP và các biện pháp kiểm soát; - quá trình chuỗi thực phẩm chung; - thuật ngữ về công nghệ sản xuất và chế biến; - thiết bị thông dụng; - thiết kế cơ sở; - loại và thuộc tính của bao bì; - khái niệm và tên vi sinh vật; - khái niệm và danh pháp hóa học; - thực hành phòng thử nghiệm tốt; - từ ngữ địa phương. |
|
X |
|
|
14. Hiểu về tổ chức và trách nhiệm của tổ chức về việc trao đổi thông tin với bên ngoàib Hiểu về cơ cấu tổ chức, văn hóa và phương pháp trao đổi thông tin. Khả năng đánh giá liệu tổ chức có đáp ứng các mục tiêu trao đổi thông tin cần thiết hay không. |
|
X |
X |
|
15. Khả năng xem xét đánh giá các báo cáo đánh giá, tài liệu về hành động khắc phục và các thông tin cần thiết khác để đưa ra quyết định chứng nhận. |
|
|
X |
|
16. Khả năng trao đổi thông tin hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ của họ trong quá trình chứng nhận. Đối với thành viên đoàn đánh giá, khả năng trao đổi thông tin hiệu quả với mọi người ở mọi cấp độ của tổ chức, bao gồm cả lãnh đạo cao nhất, sử dụng các thuật ngữ, cách diễn đạt và lời nói thích hợp. |
X |
X |
X |
|
17. Khả năng đọc và viết để hoàn thành nhiệm vụ của họ trong quá trình chứng nhận. Đối với các thành viên trong đoàn đánh giá, khả năng đọc và viết với đủ tốc độ, sự chính xác và hiểu để ghi lại, ghi chú và trao đổi thông tin hiệu quả các phát hiện và kết luận đánh giá. |
X |
X |
X |
|
18. Khả năng trình bày các phát hiện và kết luận đánh giá dễ hiểu. Để trình bày trong một diễn đàn công khai (ví dụ: cuộc họp kết thúc) các phát hiện, kết luận và khuyến nghị phù hợp với người nghe. |
|
X |
|
|
19. Khả năng phỏng vấn để thu thập thông tin liên quan đến nhiệm vụ của họ trong quá trình chứng nhận. Khả năng phỏng vấn bằng cách đặt câu hỏi đóng-mở, có cấu trúc tốt và lắng nghe để hiểu và xem xét đánh giá câu trả lời. |
|
X |
|
|
a Đối với trưởng đoàn, khả năng hiểu các nguyên tắc tính thời gian đánh giá để cảnh báo cho tổ chức chứng nhận trong trường hợp có thay đổi đáng kể. b Việc ra quyết định chứng nhận không yêu cầu năng lực về loại hình chuỗi thực phẩm cụ thể. |
|||
Hướng dẫn về các chức năng chứng nhận chung
D.1 Yêu cầu chung
Phụ lục này đưa ra hướng dẫn hữu ích cho tổ chức chứng nhận cho nhiều chức năng chứng nhận chung được nhận biết trong Phụ lục A của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), trong đó tiêu chí năng lực đối với nhân sự liên quan đến đánh giá và chứng nhận HTQLATTP cần được xác định.
D.2 Xem xét đăng ký
- Xác định xem chứng nhận (hợp đồng) được đề xuất có phù hợp với phạm vi hoạt động của tổ chức chứng nhận hay không (ví dụ: công nhận, quy định của luật định v.v...).
Xác định xem có các vấn đề cụ thể cần xem xét không (các vấn đề cụ thể đối với địa phương, doanh nghiệp, luật pháp, tổ chức, v.v...).
- Xác định xem có vấn đề về nhiều địa điểm hay không.
- Xác định xem có vấn đề về tính thời vụ hay không.
- Tính thời lượng đánh giá hoặc thời lượng của các khoảng thời gian đánh giá kết hợp hoặc tích hợp.
- Thiết lập thỏa thuận/hợp đồng chứng nhận.
- Hoàn thành thỏa thuận/hợp đồng chứng nhận với khách hàng.
D.3 Lựa chọn đoàn đánh giá
- Xác định nguồn lực cần thiết (ví dụ: năng lực, số lượng chuyên gia đánh giá dựa trên thời lượng đánh giá và số lượng loại hình, chuyên gia kỹ thuật, phiên dịch viên).
- Xác định xem có sẵn các nguồn lực về năng lực hay không (ví dụ: chuyên gia đánh giá, chuyên gia kỹ thuật),
- Xem xét lựa chọn nguồn lực (ví dụ: chuyên gia đánh giá) để đảm bảo tính khách quan.
D.4 Hoạch định các hoạt động đánh giá
Kiểm tra xác nhận phạm vi đánh giá.
- Xem xét lịch sử của cơ sở cần đánh giá.
- Xác nhận nguồn lực cần thiết.
- Xác nhận kế hoạch di chuyển.
- Xây dựng hoặc xác nhận chiến lược và phương pháp luận đánh giá.
- Phân công vai trò, trách nhiệm và hoạt động của đoàn đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch đánh giá, bao gồm cả kế hoạch lấy mẫu.
- Xem xét vấn đề logistic khi đánh giá.
- Xem xét kết quả các cuộc đánh giá trước đó và hành động khắc phục.
- Xem xét mọi yêu cầu của luật định.
- Lập kế hoạch các cuộc họp đoàn đánh giá.
D.5 Đánh giá
D.5.1 Tiến hành xem xét tài liệu
Thu thập tài liệu chương trình.
Xem xét tài liệu theo các yêu cầu.
Kiểm tra xác nhận hệ thống quản lý của tổ chức.
Xác định xem các tài liệu của tổ chức có đáp ứng các yêu cầu hoặc nhận biết sự không phù hợp. Thiết lập các hướng kiểm tra cho đánh giá giai đoạn 2.
Xác nhận sự sẵn sàng để đánh giá giai đoạn 2.
D.5.2 Tiến hành họp khai mạc
- Xác nhận phạm vi chứng nhận.
- Xem xét các tiêu chí/phương pháp luận đánh giá và diễn giải kết quả (ví dụ: đánh giá theo mẫu, cách tiếp cận, quá trình).
- Thiết lập các kênh trao đổi thông tin.
- Nhận biết các hướng dẫn/tài liệu kèm theo.
- Xác nhận phương pháp báo cáo.
- Nhận biết các yêu cầu về an toàn thực phẩm và yêu cầu về an ninh lương thực.
- Xác nhận kế hoạch đánh giá.
- Xác nhận lại thời gian họp kết thúc.
- Hoàn thành hồ sơ cuộc họp.
D.5.3 Thu thập và kiểm tra xác nhận thông tin
- Kiểm tra xác nhận lưu đồ quá trình.
- Đánh giá tính hiệu lực của việc thực hiện các biện pháp kiểm soát và các quá trình.
- Kiểm tra xác nhận tính hiệu lực của các hành động khắc phục không phù hợp/khiếm khuyết trước đó.
- Thực hiện cách tiếp cận theo quá trình đánh giá.
D.5.4 Chuẩn bị họp kết thúc
- Tổ chức họp trù bị đoàn đánh giá (nếu cần).
- Phân tích các phát hiện đánh giá và so sánh với các yêu cầu.
- Xác nhận việc hoàn thành kế hoạch đánh giá.
- Phân loại, xem xét và hoàn thiện tất cả sự không phù hợp và cơ hội cải tiến, liên hệ chúng với quá trình và hệ thống.
- Soạn thảo báo cáo đánh giá sơ bộ.
D.5.5 Tiến hành họp kết thúc
- Trình bày và xem xét các phát hiện đánh giá (sự không phù hợp và/hoặc cơ hội cải tiến).
- Xác nhận các mục tiêu đánh giá có đáp ứng không.
- Đưa ra phản hồi tích cực.
- Giải thích các bước tiếp theo (ví dụ: yêu cầu xem xét lại, quá trình sau đánh giá, khoảng thời gian ra quyết định chứng nhận).
- Nhận được xác nhận bằng văn bản về sự không phù hợp.
- Hoàn thành hồ sơ cuộc họp.
D.5.6 Báo cáo đánh giá
- Mô tả những phát hiện đánh giá dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn chứng nhận (ví dụ: sự không phù hợp, cơ hội cải tiến).
- Kết hợp các ý kiến về năng lực và sự phù hợp.
- Mô tả các kết luận đánh giá cuối cùng.
- Đánh giá hiệu lực của các hành động khắc phục (nếu cần).
- Hoàn thiện báo cáo đánh giá.
D.5.7 Tiến hành các hoạt động sau đánh giá
- Phân phát báo cáo đánh giá.
- Trao đổi thông tin liên quan đến thời gian giải quyết sự không phù hợp.
- Báo cáo mọi trường hợp bất thường xảy ra trong suốt quá trình đánh giá.
- Xem xét các hành động khắc phục để đảm bảo tính phù hợp.
- Xác định các yêu cầu để kiểm tra xác nhận các hành động khắc phục.
- Kiểm tra xác nhận tính hiệu lực của việc thực hiện các hành động khắc phục.
- Báo cáo mọi điều chỉnh cần thiết của chương trình đánh giá, khi thích hợp.
D.6 Quyết định chứng nhận
- Xem xét báo cáo và các thông tin liên quan khác để thực hiện quyết định liên quan đến chứng nhận.
- Trao đổi với đoàn đánh giá liên quan đến các phát hiện.đánh giá (nếu cần).
- Giải quyết các vấn đề với đoàn đánh giá về việc thực hiện đánh giá (nếu cần).
- Xác định xem bằng chứng có sẵn có hỗ trợ việc cấp chứng nhận hay không.
- Dự thảo và ký quyết định.
- Cung cấp phản hồi cho đoàn đánh giá (nếu cần).
D.7 Xây dựng năng lực chuyên môn
D.7.1 Nhận biết nhu cầu xây dựng
- Đánh giá.
- Kỹ thuật.
- Hệ thống quản lý.
- Kỹ năng.
D.7.2 Năng lực mở rộng
- Tham gia vào các hoạt động xây dựng chuyên môn.
- Tham gia vào tổ chức chứng nhận hoặc các hoạt động điều chỉnh chuyên gia đánh giá khác.
- Tham gia các hoạt động tự nghiên cứu hoặc đào tạo.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 9000 (ISO 9000), Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[2] TCVN ISO 9001 (ISO 9001), Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
[3] TCVN ISO 10002 (ISO 10002), Quản lý chất lượng - Sự thỏa mãn của khách hàng - Hướng dẫn về xử lý khiếu nại trong tổ chức
[4] TCVN ISO 14001 (ISO 14001), Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
[5] TCVN ISO 19011 (ISO 19011), Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
[6] TCVN ISO/TS 22002 (ISO/TS 22002) (tất cả các phần), Chương trình tiên quyết về an toàn thực phẩm
[7] TCVN ISO 22003-2 (ISO 22003-2), An toàn thực phẩm - Phần 2: Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ, bao gồm đánh giá hệ thống an toàn thực phẩm
[8] TCVN ISO/IEC 17024 (ISO/IEC 17024), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với tổ chức chứng nhận năng lực cá nhân
[9] TCVN ISO/IEC 17030 (ISO/IEC 17030), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung về dấu phù hợp của bên thứ ba
[10] TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ
[11] TCVN 5603, Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm
[12] Codex Alimentarius. Food Hygiene Basic Texts. Food and Agricultural Organization of the United Nations, World Health Organization, Rome, Fourth Edition, 2009
HƯỚNG DẪN TẢI TOÀN BỘ NỘI DUNG TÀI LIỆU
1. Nếu bạn ĐÃ CÓ tài khoản: Vui lòng Tải về để xem chi tiết
2. Nếu bạn CHƯA CÓ tài khoản: Vui lòng cung cấp thông tin TẠI ĐÂY để được gởi tặng MIỄN PHÍ qua email và zalo
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 0917 267 397