TCVN ISO 22003-2:2025
ISO 22003-2:2022
Food safety - Part 2: Requirements for bodies providing evaluation and certification of products, processes and services, including an audit of the food safety system
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu chung
4.1 Các vấn đề pháp lý và hợp đồng
4.2 Quản lý tính khách quan
4.3 Trách nhiệm pháp lý và tài chính
4.4 Điều kiện không phân biệt đối xử
4.5 Tính bảo mật
4.6 Thông tin công khai
5 Yêu cầu về cơ cấu
5.1 Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo cao nhất
5.2 Cơ chế bảo vệ tính khách quan
6 Yêu cầu về nguồn lực
6.1 Nhân sự của tổ chức chứng nhận
6.2 Nguồn lực cho việc xem xét đánh giá
7 Yêu cầu về quá trình
7.1 Khái quát
7.2 Đăng ký
7.3 Xem xét đăng ký
7.4 Đánh giá
7.5 Xem xét
7.6 Quyết định chứng nhận
7.7 Tài liệu chứng nhận
7.8 Danh mục sản phẩm được chứng nhận
7.9 Giám sát
7.10 Thay đổi ảnh hưởng đến chứng nhận
7.11 Chấm dứt, thu hẹp, đình chỉ hoặc thu hồi chứng nhận
7.12 Hồ sơ
7.13 Khiếu nại và kháng cáo
7.14 Đánh giá đặc biệt
8 Yêu cầu đối với hệ thống quản lý
Phụ lục A (quy định) Phân loại các loại hình chuỗi thực phẩm
Phụ lục B (quy định) Thời lượng đánh giá tối thiểu
Phụ lục C (quy định) Yêu cầu kiến thức và kỹ năng để xác định năng lực
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN ISO 22003-2:2025 hoàn toàn tương đương với ISO 22003-2:2022;
TCVN ISO 22003-2:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc- gia TCVN/TC/F3 Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN ISO 22003 (ISO 22003), An toàn thực phẩm gồm các phần sau:
- TCVN ISO 22003-1:2025 (ISO 22003-1:2022), Phần 1: Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm]
- TCVN ISO 22003-2:2025 (ISO 22003-2:2022), Phần 2: Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ, bao gồm đánh giá hệ thống an toàn thực phẩm.
Lời giới thiệu
Việc chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (HTATTP) của một tổ chức là phương thức mang lại sự đảm bảo rằng tổ chức đã thực hiện hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo chính sách cửa tổ chức và các nguyên tắc an toàn thực phẩm được chấp nhận quốc tế.
Các yêu cầu đối với HTATTP có thể xuất phát từ nhiều nguồn. Tiêu chuẩn này được xây dựng để hỗ trợ việc chứng nhận các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ của tổ chức và HTATTP của tổ chức, bao gồm cả các yếu tố hệ thống quản lý của tổ chức.
Tiêu chuẩn này nhằm sử dụng kết hợp với TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065), bởi các tổ chức tiến hành đánh giá và chứng nhận sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ bao gồm cả đánh giá HTATTP. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu chung cho các tổ chức chứng nhận. Cách diễn đạt này không gây cản trở việc sử dụng tiêu chuẩn của tổ chức có tên gọi khác đảm trách các hoạt động thuộc phạm vi của tiêu chuẩn.
Việc chứng nhận các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ của tổ chức bao gồm đánh giá HTATTP theo tiêu chuẩn này có thể liên quan đến một số hoạt động. Do tiêu chuẩn này dành cho các chương trình chứng nhận sản phẩm bao gồm yếu tố hệ thống quản lý nên các hoạt động này liên quan đến đánh giá HTATTP của tổ chức. Hình thức xác nhận HTATTP của một tổ chức phù hợp với một tiêu chuẩn cụ thể, các yêu cầu của chương trình chứng nhận hoặc các yêu cầu cụ thể khác thường là văn bản chứng nhận hoặc giấy chứng nhận.
Tiêu chuẩn này dùng cho tổ chức mong muốn được chứng nhận về việc xây dựng hệ thống HTATTP riêng và các hệ thống liên quan theo yêu cầu của chương trình. Tiêu chuẩn này giúp tổ chức quyết định cách sắp xếp các thành phần khác nhau của các hệ thống này, trừ khi có các yêu cầu pháp luật, yêu cầu của khách hàng hoặc của chương trình chứng nhận có liên quan quy định ngược lại. Mức độ tích hợp giữa các thành phần khác nhau của hệ thống là khác nhau giữa các tổ chức. Vì vậy, sẽ thích hợp nếu các tổ chức chứng nhận hoạt động theo tiêu chuẩn này, có tính đến văn hóa và thực hành của khách hàng liên quan đến việc tích hợp HTATTP vào tổ chức rộng hơn.
Tiêu chuẩn này được xây dựng cùng với TCVN ISO 22003-1 (ISO 22003-1) là tiêu chuẩn được sử dụng kết hợp với TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1).
Trong tiêu chuẩn này, từ:
- "phải" chỉ một yêu cầu;
- "cần/nên" chỉ một khuyến nghị;
- "được phép" chỉ sự cho phép;
- "có thể" chỉ khả năng hoặc năng lực.
AN TOÀN THỰC PHẨM - PHẦN 2: YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM, QUÁ TRÌNH VÀ DỊCH VỤ, BAO GỒM ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG AN TOÀN THỰC PHẨM
Food safety - Part 2: Requirements for bodies providing evaluation and certification of products, processes and services, including an audit of the food safety system
Tiêu chuẩn này bổ sung cho TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012). Tiêu chuẩn này quy định các quy tắc áp dụng cho việc đánh giá hệ thống an toàn thực phẩm (HTATTP), chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ tuân thủ các yêu cầu của chương trình chứng nhận dựa trên các nguyên tắc về an toàn thực phẩm đã được chấp nhận (ví dụ: TCVN 5603 [8]) và bao gồm các yếu tố của hệ thống quản lý.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các chứng nhận chỉ dựa trên thử nghiệm sản phẩm [ví dụ: do tổ chức áp dụng TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) thực hiện] hoặc giám định [ví dụ: do tổ chức áp dụng TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020) thực hiện] và không áp dụng cho các chương trình an toàn thực phẩm dựa trên TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065) không bao gồm các nguyên tắc an toàn thực phẩm và các yếu tố của hệ thống quản lý đã được chấp nhận.
Tiêu chuẩn này cũng cung cấp thông tin cần thiết và sự tin tưởng cho khách hàng về cách thức cấp chứng nhận cho nhà cung cấp của họ.
Chứng nhận HTATTP là hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ ba [như nêu trong 4.3 của TCVN ISO/IEC 17000:2020 (ISO/IEC 17000:2020)] và các tổ chức thực hiện hoạt động này là tổ chức đánh giá sự phù hợp bên thứ ba.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng làm chuẩn mực cho việc công nhận hoặc đánh giá đồng đẳng các tổ chức chứng nhận muốn được thừa nhận năng lực chứng nhận rằng các sản phẩm, quá trình và dịch vụ của tổ chức và HTATTP của tổ chức tuân thủ các yêu cầu của chương trình chứng nhận. Tiêu chuẩn này cũng được sử dụng làm chuẩn mực cho cơ quan quản lý và liên minh ngành công nghiệp tham gia trực tiếp thừa nhận các tổ chức chứng nhận để chứng nhận rằng HTATTP của một tổ chức tuân thủ các yêu cầu của chương trình chứng nhận. Một số yêu cầu của tiêu chuẩn này cũng thích hợp cho tổ chức khác tham gia vào quá trình đánh giá sự phù hợp của các tổ chức chứng nhận nói trên và tham gia vào việc đánh giá sự phù hợp của các tổ chức, cam kết chứng nhận sự tuân thủ HTATTP với các tiêu chí bổ sung.
Việc chứng nhận HTATTP không xác nhận tính an toàn hoặc sự phù hợp các sản phẩm của tổ chức trong chuỗi thực phẩm đó. Tuy nhiên, việc chứng nhận đòi hỏi tổ chức phải đáp ứng tất cả các yêu cầu luật định và chế định hiện hành liên quan đến an toàn thực phẩm thông qua HTATTP của tổ chức.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000), Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng và các nguyên tắc chung
TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000), TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065) cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Hệ thống an toàn thực phẩm (food safety system)
HTATTP (FFS)
Các chương trình tiên quyết (3.2), được bổ sung các biện pháp kiểm soát (3.16), khi thích hợp, dựa trên các nguyên tắc an toàn thực phẩm đã được quốc tế chấp nhận, kết hợp với các yếu tố của hệ thống quản lý (3.17), mà khi được tổ chức thực hiện, sẽ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn theo mục đích sử dụng đã định
CHÚ THÍCH 1: Các chương trình tiên quyết và các biện pháp kiểm soát của HTATTP có thể dựa trên phân tích mối nguy cụ thể đối với tổ chức, sản phẩm và quá trình hoặc phân tích mối nguy chung do tổ chức bên ngoài có thẩm quyền (ví dụ: cơ quan có thẩm quyền, viện nghiên cứu, hiệp hội ngành nghề, chủ chương trình chứng nhận) thực hiện phù hợp với các sản phẩm, quá trình của tổ chức, được tổ chức điều chỉnh và tùy chỉnh phù hợp với các hoạt động của tổ chức.
3.2
Chương trình tiên quyết (prerequisite programme)
PRP
Các điều kiện và hoạt động cơ bản cần thiết trong tổ chức và trong toàn bộ chuỗi thực phẩm để duy trì an toàn thực phẩm
CHÚ THÍCH 1: Các PRP phụ thuộc vào phân đoạn của chuỗi thực phẩm mà tổ chức hoạt động và loại hình của tổ chức. Ví dụ về các thuật ngữ tương đương là: Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành thú y tốt (GVP), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Thực hành chế biến tốt (GPP), Thực hành phân phối tốt (GDP), Thực hành thương mại tốt (GTP).
[NGUỒN: 3.35 của TCVN ISO 22000:2018 (ISO 22000:2018)]
3.3
Năng lực (competence)
Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng để đạt được kết quả dự kiến.
[NGUỒN: 3.7 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015)]
3.4
Đánh giá (audit)
Quá trình để thu được thông tin liên quan về đối tượng đánh giá sự phù hợp và xem xét đánh giá các thông tin này một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các yêu cầu quy định
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu quy định được xác định trước khi thực hiện đánh giá để sao cho có thể được thông tin liên quan.
CHÚ THÍCH 2: Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, thuật ngữ “đánh giá” bao gồm mọi hoạt động xem xét đánh giá có thể áp dụng [theo TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065)], ví dụ: giám định, thử nghiệm và đánh giá hệ thống quản lý [theo TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1)].
[NGUỒN: 6.4 của TCVN ISO/IEC 17000:2020 (ISO/IEC 17000:2020), đã sửa đổi - Lược bỏ Chú thích 2 và Chú thích 3, bổ sung Chú thích 2]
3.5
Thời lượng đánh giá (audit duration)
Một phần của thời gian đánh giá (3.6) dùng để tiến hành các hoạt động đánh giá (3.4), bắt đầu từ cuộc họp khai mạc cho tới cuộc họp kết thúc
[NGUỒN: 3.17 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), đã sửa đổi - Thuật ngữ đã được thay đổi từ "thời lượng đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý"].
3.6
Thời gian đánh giá (audit time)
Thời gian cần thiết cho việc hoạch định, hoàn thành một cuộc đánh giá (3.4) đầy đủ và có hiệu lực HTATTP của tổ chức khách hàng
[NGUỒN: 3.16 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), đã sửa đổi - trong định nghĩa "HTATTP" thay thế cho "hệ thống quản lý"]
3.7
Sự không phù hợp (nonconformity)
Sự không đáp ứng một yêu cầu
[NGUỒN: 3.11 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015)]
3.8
Nghiên cứu phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (hazard analysis and critical control points study)
Nghiên cứu HACCP (HACCP study)
Việc phân tích mối nguy cho một nhóm sản phẩm/quá trình/dịch vụ có mối nguy tương tự, quá trình và công nghệ tương tự (ví dụ: sản xuất, đóng gói, bảo quản hoặc thực hiện dịch vụ)
3.9
Chuyên gia đánh giá (auditor)
Người tiến hành đánh giá (3.4)
[NGUỒN: 3.6 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015)]
3.10
Người hướng dẫn (guide)
Người được khách hàng chỉ định để hỗ trợ đoàn đánh giá
[NGUỒN: 3.8 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015)]
3.11
Quan sát viên (observer)
Người tham gia cùng đoàn đánh giá nhưng không thực hiện đánh giá (3.4)
[NGUỒN: 3.9 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015)]
3.12
Chuyên gia kỹ thuật (technical expert)
Người cung cấp kiến thức hoặc chuyên môn cụ thể cho đoàn đánh giá
[NGUỒN: 3.14 của TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), đã sửa đổi - Lược bỏ Chú thích 1.]
3.13
Địa điểm thường xuyên (permanent site)
Địa điểm (thực hay ảo) mà tổ chức khách hàng (thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ một cách liên tục
[NGUỒN: 3.4 của TCVN ISO/IEC TS 17023:2013 (ISO/IEC TS 17023:2013)]
3.14
Địa điểm tạm thời (temporary site)
Địa điểm (thực hay ảo) mà tổ chức khách hàng thực hiện công việc cụ thể hoặc cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định và không dự định trở thành một địa điểm thường xuyên (3.13)
[NGUỒN: 3.5 của TCVN ISO/IEC TS 17023:2013 (ISO/IEC TS 17023:2013)]
3.15
Kế hoạch đánh giá (audit plan)
Sự mô tả các hoạt động và sắp xếp cho một cuộc đánh giá (3.4)
[NGUỒN: 3.6 của TCVN ISO 19011:2018 (ISO 19011:2018)]
3.16
Biện pháp kiểm soát (control measure)
Hành động hoặc hoạt động có thể được sử dụng để ngăn chặn hoặc loại bỏ mối nguy hoặc giảm mối nguy đó đến mức có thể chấp nhận được
3.17
Yếu tố của hệ thống quản lý (management system element)
Yếu tố của hệ thống quản lý (ví dụ: cam kết của lãnh đạo, trách nhiệm và xem xét, thông tin dạng văn bản, đánh giá nội bộ) hỗ trợ sản xuất thực phẩm an toàn
4.1 Các vấn đề pháp lý và hợp đồng
4.1.1 Tuân thủ 4.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
4.1.2 Các tài liệu chứng nhận phải nhận biết chi tiết các loại hình và loại hình con trong Bảng A.1 mà HTATTP áp dụng.
4.2 Quản lý tính khách quan
Tuân thủ 4.2 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
4.3 Trách nhiệm pháp lý và tài chính
Tuân thủ 4.3 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
4.4 Điều kiện không phân biệt đối xử
Tuân thủ 4.4 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
4.5 Tính bảo mật
Tuân thủ 4.5 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
4.6 Thông tin công khai
Tuân thủ 4.6 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
5.1 Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo cao nhất
Tuân thủ 5.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
5.2 Cơ chế bảo vệ tính khách quan
Tuân thủ 5.2 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
6.1 Nhân sự của tổ chức chứng nhận
6.1.1 Khái quát
Tuân thủ 6.1.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
6.1.2 Quản lý năng lực của nhân sự tham gia vào quá trình chứng nhận
6.1.2.1 Tuân thủ 6.1.2 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Ngoài 6.1.2.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012), thủ tục này phải yêu cầu tổ chức chứng nhận áp dụng Phụ lục A và Phụ lục C khi xác định năng lực.
CHÚ THÍCH: Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm có thể được sử dụng như một phần của tiêu chí; tuy nhiên, năng lực không chỉ dựa trên những điều này, vì điều quan trọng là phải đảm bảo một người có thể chứng minh được khả năng áp dụng những kiến thức và kỹ năng cụ thể mà tổ chức mong muốn người đó có được sau khi hoàn thành bằng cấp hoặc có một số kinh nghiệm nhất định trong ngành.
6.1.2.2 Việc xác định năng lực của nhân sự phải bao gồm khả năng của cá nhân khi áp dụng kiến thức, cụ thể là kiến thức cá nhân liên quan đến an toàn thực phẩm, bao gồm kiến thức về các chương trình tiên quyết (PRP) cụ thể, các mối nguy về an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát liên quan đến các loại hình mà nhân sự của tổ chức chứng nhận hoạt động. Các loại hình này phải được nhận biết theo các yêu cầu của 6.1.2.1.
Tổ chức chứng nhận phải định kỳ xem xét đánh giá kết quả hoạt động của từng chuyên gia đánh giá trong quá trình đánh giá tại chỗ.
Những người chịu trách nhiệm xác định năng lực của nhân sự phải có kiến thức về phương pháp xác định, chứng minh được khả năng áp dụng chủng và phải có năng lực tương đương với những chức năng mà họ đang xem xét đánh giá.
6.1.3 Hợp đồng với nhân sự
Tuân thủ 6.1.3 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
6.2 Nguồn lực cho việc xem xét đánh giá
6.2.1 Nguồn lực nội bộ
Tuân thủ 6.2.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu áp dụng của TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1) được nêu trong 6.2.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012), đã bao gồm trong tiêu chuẩn này.
6.2.2 Nguồn lực bên ngoài (thuê ngoài)
Tuân thủ 6.2.2 của TCVN 1SO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu áp dụng của TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1) được đề cập trong 6.2.2 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012), đã bao gồm trong tiêu chuẩn này.
Tuân thủ 7.1 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Trong trường hợp chủ chương trình đã thiết lập các quy tắc riêng của mình để xác định loại hình, thời lượng và thẩm quyền đánh giá, thì kết quả của các quy tắc chương trình phải được áp dụng với điều kiện là các quy tắc chương trình không thấp hơn các quy tắc được yêu cầu trong Điều 7 và các phụ lục liên quan làm cơ sở chung.
Tuân thủ 7.2 của TCVN ISO/1EC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tổ chức chứng nhận phải yêu cầu bên đăng ký chứng nhận cung cấp thông tin liên quan đến sản phẩm và quá trình liên quan đến việc xác định thời lượng đánh giá theo Phụ lục A và Phụ lục B.
7.3.1 Tổ chức chứng nhận phải tiến hành xem xét thông tin thu được (xem 7.2) để đảm bảo rằng:
a) thông tin về sản phẩm/quá trình/dịch vụ của khách hàng và HTATTP của khách hàng, bao gồm các địa điểm hoạt động của khách hàng và bất kỳ điểm nào khác ảnh hưởng đến hoạt động chứng nhận (ngôn ngữ, điều kiện an toàn, v.v...), là đủ để tiến hành quá trình chứng nhận;
b) mọi sự khác biệt đã biết về sự hiểu biết giữa tổ chức chứng nhận và khách hàng đều được giải quyết, bao gồm thỏa thuận liên quan đến tiêu chuẩn hoặc tài liệu quy định khác;
c) xác định phạm vi chứng nhận mong muốn;
d) các phương tiện sẵn có để tiến hành đánh giá;
e) tổ chức chứng nhận có năng lực và khả năng thực hiện hoạt động chứng nhận.
7.3.2 Tuân thủ 7.3.2 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.3.3 Tuân thủ 7.3.3 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.3.4 Tuân thủ 7.3.4 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.3.5 Tuân thủ 7.3.5 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.3.6 Tổ chức chứng nhận phải xác định phạm vi chứng nhận liên quan đối với bên đăng ký chứng nhận, sử dụng Phụ lục A trừ khi hệ thống cung cấp các loại hình hoặc loại hình con cụ thể. Tổ chức chứng nhận phải nhận biết các loại hình hoặc loại hình con trong phạm vi chứng nhận cho mỗi địa điểm hoặc các địa điểm bằng cách mô tả ngắn gọn loại sản phẩm chính và quá trình đối với sản phẩm và/hoặc dịch vụ do tổ chức chứng nhận đánh giá.
7.3.7 Phạm vi chứng nhận được xác định không được:
- gây hiểu lầm;
- loại trừ các hoạt động, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ ra khỏi phạm vi chứng nhận khi các hoạt động, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ này có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm của sản phẩm cuối cùng theo trách nhiệm pháp lý đã xác định trong phạm vi hoạt động của tổ chức;
- bao gồm mọi tuyên bố quảng cáo, thương hiệu hoặc công bố không thuộc phạm vi của chương trình chứng nhận.
CHÚ THÍCH: TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065) đề cập đến "xem xét đánh giá" và có thể áp dụng cho các loại chương trình chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ khác nhau kết hợp các hoạt động đánh giá sự phù hợp bao gồm giám định, thử nghiệm, đánh giá, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng. Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, hoạt động xem xét đánh giá (evaluation) là đánh giá (audit).
7.4.1 Hoạt động trước đánh giá
7.4.1.1 Chương trình đánh giá
CHÚ THÍCH 1: "Chương trình đánh giá" được nhận biết là tương đương với "kế hoạch xem xét đánh giá" được yêu cầu trong 7.4.1 củaTCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tổ chức chứng nhận phải có một chương trình cho các hoạt động đánh giá, gồm cả các hoạt động đánh giá được tiến hành từ xa, cho phép sắp xếp mỗi cuộc đánh giá cần được quản lý. Đối với các hoạt động riêng lẻ (ví dụ: đánh giá, thử nghiệm và giám định), các chương trình phải rõ ràng nhưng phải tính đến việc các hoạt động riêng lẻ không phải lúc nào cũng có thể phân biệt được với nhau khi tiến hành tại chỗ.
Tổ chức chứng nhận phải có quá trình lựa chọn thời gian và thời vụ đánh giá sao cho đoàn đánh giá có cơ hội đánh giá các hoạt động của tổ chức trên một số sản phẩm và quá trình đại diện được đề cập trong phạm vi chứng nhận, sử dụng các tiêu chí của chương trình chứng nhận, nếu có.
CHÚ THÍCH 2: Tùy thuộc vào các đặc điểm của chương trình chứng nhận và các yêu cầu của HTATTP, chương trình đánh giá có thể là một kế hoạch chung áp dụng cho tất cả các hoạt động, bao gồm cả đánh giá các yếu tố có liên quan của hệ thống quản lý (ví dụ: hệ thống quản lý chất lượng hoặc hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hoặc tích hợp của chúng), khi có thể, hoặc một kế hoạch cụ thể hoặc kết hợp cả hai.
7.4.1.2 Xác định thời gian đánh giá
7.4.1.2.1 Tổ chức chứng nhận phải có các thủ tục dạng văn bản để xác định thời gian đánh giá và đối với từng khách hàng, tổ chức chứng nhận phải xác định thời gian cần thiết để lập kế hoạch, hoàn thành đầy đủ và hiệu lực cuộc đánh giá HTATTP của khách hàng. Khi xác định thời lượng đánh giá, tổ chức chứng nhận phải sử dụng phương pháp luận được quy định trong Phụ lục B. Thời gian đánh giá do tổ chức chứng nhận xác định và việc chứng minh cho sự xác định đó phải được lưu hồ sơ, bao gồm cả sự chứng minh về việc tăng hoặc giảm thời gian đánh giá.
7.4.1.2.2 Khi xác định và lập thành văn bản thời gian đánh giá cần thiết, tổ chức chứng nhận phải xác định:
a) thời gian cho việc chuẩn bị đánh giá;
b) thời lượng tối thiểu để đánh giá tại chỗ hoặc đánh giá từ xa đối với từng địa điểm, như quy định trong Điều B.2, B.3 và Bảng B.1;
c) thời gian cho việc báo cáo và tiến hành các hoạt động sau đánh giá, nếu có;
d) số lượng chuyên gia đánh giá trong một ngày đánh giá được cân đối với nguồn lực của tổ chức;
e) yêu cầu tăng thời gian đánh giá khi cần tổ chức các cuộc họp bổ sung (ví dụ: các cuộc họp xem xét, điều phối, báo cáo tóm tắt của đoàn đánh giá);
f) thời gian cần thiết để đảm bảo đánh giá từ xa hoặc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), khi được áp dụng và được thống nhất.
7.4.1.3 Lấy mẫu tại nhiều địa điểm
7.4.1.3.1 Tổ chức có nhiều địa điểm là tổ chức có trụ sở điều hành (central function) được nhận biết, tại đó các hoạt động HTATTP phải được lập kế hoạch, kiểm soát hoặc quản lý và mạng lưới các địa điểm mà tại đó các hoạt động này được thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện một phần. Ví dụ về các tổ chức có nhiều địa điểm có thể là:
- tổ chức hoạt động có nhượng quyền thương mại;
- công ty sản xuất có một hoặc nhiều địa điểm sản xuất và mạng lưới văn phòng bán hàng;
- tổ chức dịch vụ có nhiều địa điểm cung cấp một dịch vụ tương tự;
- tổ chức có nhiều chi nhánh.
Tổ chức có nhiều địa điểm có nhiều vị trí ở các địa chỉ khác nhau, có hoặc không có quyền sở hữu khác nhau.
CHÚ THÍCH: Khái niệm tổ chức có nhiều địa điểm trong phạm vi của tiêu chuẩn này không bao gồm các hoạt động của trang trại (nghĩa là các loại hình A và loại hình B trong Phụ lục A) có một số địa điểm sản xuất (ví dụ: cánh đồng, chuồng trại, bãi chăn thả, đồng có) trong phạm vi hoạt động của tổ chức. Các hoạt động của trang trại có cơ sở bảo quản hoặc cơ sở đóng gói ở một số địa điểm liên kết với các địa điểm sản xuất của họ thường không được coi là hoạt động nhiều địa điểm, trừ khi các cơ sở đó vận hành độc lập rõ ràng với các chức năng khác (nghĩa là với các nhóm riêng biệt, có thể là trường hợp của một số hoạt động trang trại có nhiều hàng hóa). Nhiều địa điểm có thể bao gồm các nhóm nhà sản xuất được quản lý bởi trụ sở điều hành.
7.4.1.3.2 Khi tổ chức chứng nhận được yêu cầu đánh giá HTATTP của một tổ chức có nhiều địa điểm (xem 7.4.1.3.1) thì tổ chức này được phép áp dụng phương pháp lấy mẫu. Lấy mẫu của các tổ chức có nhiều địa điểm phải bao gồm tất cả các hoạt động của tổ chức trong phạm vi chứng nhận. Xem 7.4.1.5 đối với các loại hình được được phép lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Không được phép lấy mẫu đối với một số chương trình chứng nhận cụ thể.
7.4.1.3.3 Khi được phép lấy mẫu tại nhiều địa điểm để đánh giá HTATTP của khách hàng, tổ chức chứng nhận phải có chương trình lấy mẫu để đảm bảo đạt được các mục tiêu đánh giá. Cơ sở của chương trình lấy mẫu cho mỗi khách hàng phải được lập thành văn bản.
7.4.1.3.4 Tổ chức chứng nhận phải chứng tỏ rằng việc lấy mẫu tại các địa điểm không ảnh hưởng đến hiệu lực đánh giá. Khi thực hiện lấy mẫu tại nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải chứng minh và lập thành văn bản lý do quyết định lấy mẫu, dựa vào các điều kiện sau:
a) các địa điểm vận hành HTATTP dưới sự kiểm soát và điều hành của một trụ sở điều hành;
b) các địa điểm lấy mẫu tương tự nhau (ví dụ: loại hình con của chuỗi thực phẩm, vị trí địa lý, các quá trình và công nghệ, quy mô và độ phức tạp, các yêu cầu của luật định và chế định, yêu cầu của khách hàng, các mối nguy về an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát);
c) trụ sở điều hành là một phần của tổ chức, được nhận biết rõ ràng và không được ký hợp đồng phụ với tổ chức bên ngoài;
d) tất cả các địa điểm có tính pháp lý hoặc có ký kết hợp đồng với trụ sở điều hành;
e) trụ sở điều hành có thẩm quyền tổ chức để xác định, thiết lập và duy trì HTATTP;
f) tất cả các địa điểm đều tuân theo chương trình đánh giá nội bộ của tổ chức và được đánh giá;
g) các phát hiện đánh giá ở địa điểm lấy mẫu được coi là sự thể hiện của toàn bộ HTATTP và hành động khắc phục phải được thực hiện phù hợp;
h) trụ sở điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo kết quả xem xét đánh giá hiệu năng và các khiếu nại của khách hàng từ tất cả các địa điểm được thu thập và phân tích;
i) HTATTP của tổ chức phải chịu sự xem xét lãnh đạo của trụ sở điều hành;
j) trụ sở điều hành có thẩm quyền để khởi xướng cải tiến liên tục HTATTP.
CHÚ THÍCH: Trụ sở điều hành là nơi thực hiện kiểm soát hoạt động và quyền hạn từ ban lãnh đạo cao nhất của tổ chức ở mọi địa điểm. Không có yêu cầu đối nào với trụ sở điều hành là phải được đặt ở một địa điểm riêng.
7.4.1.3.5 Cho phép sử dụng lấy mẫu tại nhiều địa điểm đối với loại hình A và loại hình B. Việc lấy mẫu có thể áp dụng cho các tổ chức và nhóm nhà sản xuất có nhiều địa điểm, với cỡ mẫu tối thiểu là căn bậc hai của tổng số các địa điểm hoặc thành viên nhóm khác,
, được làm tròn đến số nguyên tiếp theo. Mẫu theo căn bậc hai phải được lấy theo loại hình có nguy cơ dựa trên mức độ phức tạp của các địa điểm sản xuất/thành viên (ví dụ: trồng trọt ngoài trời, trồng cây lâu năm, trồng trọt trong nhà, chăn nuôi ngoài trời, chăn nuôi trong nhà). Chủ chương trình được phép xác định các loại nguy cơ và tăng cỡ mẫu tối thiểu.
Cho phép sử dụng lấy mẫu tại nhiều địa điểm đối với loại hình F và G, đối với loại hình E chỉ áp dụng cho các cơ sở bị hạn chế về khâu chuẩn bị hoặc nấu chín (ví dụ: gia nhiệt lại, chiến) (xem Bảng A.1). Đối với tổ chức có 20 địa điểm hoặc ít hơn, thì đánh giá tất cả các địa điểm. Đối với tổ chức có hơn 20 địa điểm, thì số lượng địa điểm được lấy mẫu tối thiểu phải là 20 cộng với căn bậc hai của tổng số địa điểm trừ đi 20: y = 20 +
, được làm tròn đến số nguyên tiếp theo....
Đối với tất cả các loại hình được phép lấy mẫu tại nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải tăng cỡ mẫu hoặc chấm dứt việc lấy mẫu tại địa điểm này khi HTATTP không cho thấy khả năng đạt được các kết quả dự kiến.
Không được phép lấy mẫu tại nhiều địa điểm đối với bất kỳ loại hình nào khác được nhận biết trong Phụ lục A.
7.4.1.3.6 Khi được phép lấy mẫu tại nhiều địa điểm, tổ chức chứng nhận phải xác định và sử dụng chương trình lấy mẫu đảm bảo đánh giá hiệu lực của HTATTP khi áp dụng các điều kiện sau:
a) ít nhất mỗi năm, tổ chức chứng nhận phải thực hiện đánh giá HTATTP tại trụ sở điều hành trước khi đánh giá địa điểm được lấy mẫu.
b) ít nhất mỗi năm, tổ chức chứng nhận phải thực hiện các cuộc đánh giá trên số lượng địa điểm lấy mẫu cần thiết.
c) Những phát hiện đánh giá của các địa điểm được lấy mẫu phải được đánh giá để xác định xem các phát hiện này có thể hiện của toàn bộ HTATTP hay không và do đó có thể áp dụng cho một số hoặc tất cả các địa điểm khác.
d) Khi các phát hiện đánh giá của các địa điểm được lấy mẫu được coi là sự thể hiện cho toàn bộ HTATTP, thì phải thực hiện các hành động khắc phục phù hợp.
7.4.1.3.7 Mẫu phải có một phần chọn lọc và một phần ngẫu nhiên và từ đó chọn được dải các địa điểm đại diện khác nhau, đảm bảo đánh giá được tất cả các quá trình được nêu trong phạm vi chứng nhận.
Ít nhất 25 % mẫu phải được chọn ngẫu nhiên, số lượng mẫu còn lại phải được chọn sao cho có sự khác biệt càng lớn càng tốt giữa các địa điểm được chọn trong khoảng thời gian xác nhận giá trị sử dụng của việc chứng nhận.
Việc lựa chọn địa điểm phải tính đến các khía cạnh sau, cùng với các khía cạnh khác:
a) kết quả đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo hoặc kết quả của các cuộc đánh giá trước đó;
b) hồ sơ khiếu nại, thu hồi sản phẩm và các khía cạnh liên quan khác của hành động khắc phục;
c) sự thay đổi các đặc tính của địa điểm;
d) những thay đổi có liên quan khác kể từ lần đánh giá ngay trước đó.
7.4.1.3.8 Tổ chức chứng nhận phải tăng cỡ mẫu hoặc chấm dứt việc lấy mẫu tại địa điểm khi HTATTP được chứng nhận không cho thấy khả năng đạt được các kết quả dự kiến.
7.4.2 Hoạch định đánh giá
7.4.2.1 Xác định mục tiêu, phạm vi và tiêu chí đánh giá
7.4.2.1.1 Tổ chức chứng nhận phải xác định các mục tiêu đánh giá. Phạm vi và tiêu chí đánh giá, bao gồm mọi thay đổi, phải được tổ chức chứng nhận thiết lập sau khi thảo luận với khách hàng và theo mọi yêu cầu của chương trình chứng nhận hiện hành.
7.4.2.1.2 Các mục tiêu đánh giá phải mô tả những gì cần đạt được thông qua cuộc đánh giá. Mục tiêu đánh giá phải bao gồm những vấn đề sau:
a) xác định sự phù hợp của HTATTP của khách hàng hoặc các phần của hệ thống đó với các tiêu chí đánh giá;
b) xác định khả năng của HTATTP để đảm bảo khách hàng đáp ứng các yêu cầu luật định, chế định hiện hành và yêu cầu theo hợp đồng;
c) xác định tính hiệu lực của HTATTP để đảm bảo khách hàng có thể mong đợi một cách hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể;
d) nhận biết các lĩnh vực để cải thiện tiềm năng về hiệu lực của HTATTP, nếu có thể.
7.4.2.1.3 Phạm vi đánh giá phải mô tả quy mô và ranh giới của cuộc đánh giá, ví dụ: các địa điểm, các đơn vị chức năng, các hoạt động và quá trình cần đánh giá. Trong trường hợp quá trình chứng nhận bao gồm nhiều hơn một cuộc đánh giá (ví dụ: bao gồm các địa điểm khác nhau), thì phạm vi của một cuộc đánh giá riêng lẻ được phép không bao gồm toàn bộ phạm vi chứng nhận, nhưng toàn bộ các cuộc đánh giá phải nhất quán với phạm vi nêu trong tài liệu chứng nhận.
7.4.2.2 Lựa chọn và phân công đoàn đánh giá
7.4.2.2.1 Tổ chức chứng nhận phải có quá trình lựa chọn và chỉ định đoàn đánh giá, bao gồm cả trưởng đoàn đánh giá và các chuyên gia kỹ thuật khi cần, có tính đến năng lực cần thiết để đạt được các mục tiêu của cuộc đánh giá và các yêu cầu về tính khách quan. Nếu chỉ có một chuyên gia đánh giá thì chuyên gia đánh giá đó phải có đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ của trưởng đoàn đánh giá áp dụng cho cuộc đánh giá đó. Đối với cuộc đánh giá, đoàn đánh giá phải có đầy đủ năng lực do tổ chức chức chứng nhận xác định như trong 6.1.2.
7.4.2.2.2 Khi quyết định về quy mô và thành phần của đoàn đánh giá, phải xem xét các vấn đề sau:
a) mục tiêu đánh giá, phạm vi đánh giá, tiêu chí đánh giá và thời gian đánh giá ước tính;
b) cuộc đánh giá được kết hợp, liên kết hay tích hợp;
c) năng lực tổng thể của đoàn đánh giá cần thiết để đạt được các mục tiêu của cuộc đánh giá;
d) các yêu cầu chứng nhận (bao gồm mọi yêu cầu của chương trình chứng nhận, các yêu cầu luật định, chế định hiện hành hoặc yêu cầu theo hợp đồng);
e) ngôn ngữ và văn hóa.
7.4.2.2.3 Các kiến thức và kỹ năng cần thiết của trưởng đoàn đánh giá và chuyên gia đánh giá được phép bổ sung bởi các chuyên gia kỹ thuật, người biên dịch, người hoạt động dưới sự hướng dẫn của chuyên gia đánh giá. Khi sử dụng người biên dịch hoặc người phiên dịch, họ phải được lựa chọn sao cho không ảnh hưởng quá mức đến cuộc đánh giá.
CHÚ THÍCH: Tiêu chí lựa chọn chuyên gia kỹ thuật được xác định trong từng trường hợp cụ thể theo nhu cầu của đoàn đánh giá và phạm vi đánh giá.
7.4.2.2.4 Người đánh giá tập sự được phép tham gia đánh giá, với điều kiện là có chuyên gia đánh giá được chỉ định để giám sát. Chuyên gia đánh giá giám sát phải có thẩm quyền đảm nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm cuối cùng về các hoạt động và phát hiện của người đánh giá tập sự.
7.4.2.2.5 Trưởng đoàn đánh giá, sau khi tham khảo ý kiến của đoàn đánh giá, phải phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong đoàn đối với việc đánh giá các quá trình, chức năng, địa điểm, khu vực hoặc hoạt động cụ thể. Những nhiệm vụ như vậy phải tính đến nhu cầu về năng lực, việc sử dụng có hiệu lực và hiệu quả của đoàn đánh giá, cũng như vai trò và trách nhiệm khác nhau của các chuyên gia đánh giá, người đánh giá tập sự và chuyên gia kỹ thuật. Việc phân công công việc có thể thay đổi trong tiến trình đánh giá để đảm bảo đạt được các mục tiêu đánh giá.
7.4.2.3 Quan sát viên, chuyên gia kỹ thuật và người hướng dẫn
7.4.2.3.1 Quan sát viên
Sự hiện diện và lý do về sự hiện diện của quan sát viên trong các hoạt động đánh giá phải được tổ chức chứng nhận và khách hàng thống nhất trước khi tiến hành đánh giá. Đoàn đánh giá phải đảm bảo rằng quan sát viên không gây ảnh hưởng hoặc can thiệp quá mức vào quá trình đánh giá hoặc kết quả đánh giá.
CHÚ THÍCH: Quan sát viên có thể là thành viên trong tổ chức của khách hàng, chuyên gia tư vấn, nhân viên chứng kiến của tổ chức công nhận, cơ quan quản lý hoặc những người có thẩm quyền khác.
7.4.2.3.2 Chuyên gia kỹ thuật
Vai trò của các chuyên gia kỹ thuật trong các hoạt động đánh giá phải được tổ chức chứng nhận và khách hàng thống nhất trước khi tiến hành đánh giá. Chuyên gia kỹ thuật không được đóng vai trò là thành viên của đoàn đánh giá (ví dụ: chuyên gia đánh giá). Các chuyên gia kỹ thuật phải đi cùng với một thành viên của đoàn đánh giá.
CHÚ THÍCH: Các chuyên gia kỹ thuật có thể đưa ra lời khuyên cho đoàn đánh giá về việc chuẩn bị, hoạch định hoặc tiến hành đánh giá.
7.4.2.3.3 Người hướng dẫn
Mỗi thành viên của đoàn đánh giá phải có người hướng dẫn đi cùng, trừ khi có sự thống nhất khác giữa trưởng đoàn và khách hàng. Người hướng dẫn được chỉ định cho đoàn đánh giá để tạo thuận lợi cho cuộc đánh giá. Đoàn đánh giá phải đảm bảo rằng những người hướng dẫn trong vai trò hướng dẫn không gây ảnh hưởng hoặc can thiệp vào quá trình đánh giá hoặc kết quả đánh giá.
CHÚ THÍCH: Trách nhiệm của người hướng dẫn có thể bao gồm:
a) thiết lập các đầu mối liên hệ và thời gian phỏng vấn;
b) sắp xếp các chuyến đi đến các bộ phận cụ thể của địa điểm hoặc tổ chức;
c) đảm bảo rằng các quy tắc liên quan đến thủ tục an toàn và an ninh của địa điểm được các thành viên trong nhóm đánh giá biết đến và tôn trọng;
d) thay mặt khách hàng chứng kiến cuộc đánh giá;
e) làm rõ hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu của thành viên đoàn đánh giá.
7.4.2.4 Kế hoạch đánh giá
7.4.2.4.1 Khái quát
Đối với mỗi cuộc đánh giá được nhận biết trong chương trình đánh giá (xem 7.4.1.1), tổ chức chứng nhận phải đảm bảo rằng kế hoạch đánh giá được thiết lập để tạo cơ sở cho sự thống nhất về việc tiến hành và lập lịch trình cho các hoạt động đánh giá.
7.4.2.4.2 Chuẩn bị kế hoạch đánh giá
Kế hoạch đánh giá phải phù hợp với mục tiêu và phạm vi của cuộc đánh giá. Kế hoạch đánh giá ít nhất phải bao gồm hoặc đề cập đến những nội dung sau:
a) các mục tiêu đánh giá theo chương trình;
b) các tiêu chí đánh giá theo chương trình;
c) phạm vi đánh giá, bao gồm cả việc nhận biết các đơn vị tổ chức và các đơn vị chức năng hoặc quá trình được đánh giá;
d) ngày và địa điểm sẽ tiến hành các hoạt động đánh giá tại chỗ, bao gồm các chuyến đi đến các địa điểm tạm thời và các hoạt động đánh giá từ xa, nếu không có trong chương trình đánh giá;
e) thời lượng dự kiến của các hoạt động đánh giá tại chỗ, nếu không có trong chương trình đánh giá;
f) vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong đoàn đánh giá và những người đi cùng, ví dụ: quan sát viên hoặc người phiên dịch.
CHÚ THÍCH: Thông tin về kế hoạch đánh giá có thể được lưu trữ trong nhiều tài liệu.
7.4.2.4.3 Trao đổi thông tin về nhiệm vụ của đoàn đánh giá
Các nhiệm vụ được giao cho đoàn đánh giá như một phần của đoàn đánh giá phải được xác định. Đoàn đánh giá phải:
a) kiểm tra và kiểm tra xác nhận cơ cấu, chính sách, quá trình, thủ tục, hồ sơ và tài liệu liên quan của khách hàng liên quan đến HTATTP;
b) xác định xem chúng có đáp ứng tất cả các yêu cầu liên quan đến phạm vi chứng nhận dự kiến hay không;
c) xác định rằng các quá trình và thủ tục được thiết lập, thực hiện và duy trì có hiệu lực, để tạo cơ sở cho sự tin tưởng vào HTATTP của khách hàng;
d) trao đổi thông tin với khách hàng về hoạt động của mình, bất kỳ sự không thống nhất nào giữa chính sách và mục tiêu của khách hàng.
7.4.2.4.4 Trao đổi thông tin về kế hoạch đánh giá
Kế hoạch đánh giá phải được trao đổi thông tin và ngày của các hoạt động đánh giá riêng lẻ phải được thống nhất trước với khách hàng. Điều này không áp dụng cho các cuộc đánh giá không báo trước nếu chương trình quy định.
7.4.2.4.5 Trao đổi thông tin liên quan đến các thành viên của đoàn đánh giá
Tổ chức chứng nhận phải cung cấp tên và khi được yêu cầu, phải cung cấp thông tin cơ bản sẵn có về từng thành viên của đoàn đánh giá, với đủ thời gian để khách hàng nêu ý kiến về mọi sự chỉ định đối với thành viên đoàn đánh giá cụ thể và để tổ chức chứng nhận cơ cấu lại đoàn đánh giá nếu ý kiến của khách hàng là đúng.
7.4.3 Tiến hành đánh giá
7.4.3.1 Khái quát
Việc đánh giá phải được tiến hành theo các bước quá trình tối thiểu được quy định trong 7.4.3.4 đến 7.4.3.9. Chương trình hiện hành được phép cung cấp các yêu cầu cụ thể bổ sung liên quan đến các hoạt động xem xét đánh giá khác như giám định hoặc thử nghiệm.
Tổ chức chứng nhận phải có thủ tục tiến hành đánh giá tại chỗ. Quá trình này phải bao gồm một cuộc họp khai mạc và một cuộc họp kết thúc.
Khi bất kỳ phần nào của cuộc đánh giá được thực hiện bằng phương tiện điện tử hoặc khi địa điểm được đánh giá là không gian ảo, tổ chức chứng nhận phải đảm bảo rằng các hoạt động đó được tiến hành bởi người có năng lực phù hợp. Bằng chứng thu được trong quá trình đánh giá như vậy phải đủ để cho phép người đánh giá đưa ra quyết định sáng suốt về sự phù hợp với yêu cầu được đề cập.
CHÚ THÍCH Đánh giá "tại chỗ" có thể bao gồm truy cập từ xa vào địa điểm điện tử có chứa thông tin liên quan đến đánh giá HTATTP. Cũng có thể xem xét việc sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành đánh giá.
7.4.3.2 Việc đánh giá phải bao gồm xem xét tài liệu trong đó phải xác định được:
a) tổ chức đã nhận biết các PRP thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh (ví dụ: các yêu cầu luật định, chế định, yêu cầu của khách hàng và yêu cầu của chương trình chứng nhận);
b) HTATTP bao gồm các quá trình và phương pháp thích hợp để nhận biết và đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm của tổ chức, cũng như việc lựa chọn và phân loại sau đó về các biện pháp kiểm soát hoặc sự kết hợp của chúng;
c) HTATTP bao gồm các quá trình và phương pháp thích hợp để nhận biết và thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm;
d) HTATTP được thiết kế để đạt được các mục tiêu an toàn thực phẩm của tổ chức;
e) việc xác nhận giá trị sử dụng của các biện pháp kiểm soát, kiểm tra xác nhận rằng các hoạt động và chương trình cải tiến tuân thủ các yêu cầu của HTATTP;
f) các tài liệu của HTATTP và việc sắp xếp hệ thống đó để thực hiện trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài;
g) có mọi tài liệu bổ sung cần được xem xét và/hoặc thông tin cần thu thập trước.
Sự sẵn có của việc ủy quyền có liên quan phải được kiểm tra khi thu thập thông tin liên quan đến việc tuân thủ các khía cạnh pháp luật.
7.4.3.3 Khi một tổ chức đã thực hiện hệ thống dựa trên HACCP, việc xem xét tài liệu phải xác định liệu các PRP và sự kết hợp của các biện pháp kiểm soát có:
- thích hợp với tổ chức;
- được xây dựng phù hợp với các nguyên tắc HACCP đã được chấp nhận;
- được cập nhật.
CHÚ THÍCH: Thông tin bổ sung được cung cấp trong TCVN 5603 [8] hoặc trong một chương trình chứng nhận. Thông thường hoạt động này do một thành viên của nhóm đánh giá thực hiện.
7.4.3.4 Tiến hành cuộc họp khai mạc
Cuộc họp khai mạc thường do trưởng đoàn đánh giá tiến hành với ban lãnh đạo của khách hàng hoặc những người chịu trách nhiệm về các chức năng hoặc quá trình được đánh giá. Mục đích của cuộc họp khai mạc là cung cấp giải thích ngắn gọn về cách thức các hoạt động đánh giá sẽ được thực hiện. Mức độ chi tiết phải phù hợp với sự quen thuộc của khách hàng với quá trình đánh giá và được phép bao gồm những nội dung sau:
a) giới thiệu những người tham gia, bao gồm tóm tắt về vai trò của họ;
b) xác nhận phạm vi đánh giá;
c) xác nhận kế hoạch đánh giá (bao gồm loại và phạm vi đánh giá, mục tiêu và tiêu chí), mọi sự thay đổi và các thỏa thuận có liên quan khác với khách hàng, như ngày và giờ kết thúc cuộc họp, các cuộc họp tạm thời giữa đoàn đánh giá và ban lãnh đạo của khách hàng;
d) xác nhận các kênh trao đổi thông tin chính thức giữa đoàn đánh giá và khách hàng;
e) xác nhận rằng các nguồn lực và phương tiện cần thiết cho đoàn đánh giá đều có sẵn;
f) xác nhận các vấn đề liên quan đến bảo mật;
g) xác nhận thủ tục an toàn, thủ tục về tình huống khẩn cấp và thủ tục về an ninh liên quan cho đoàn đánh giá;
h) xác nhận về sự sẵn có, vai trò và danh tính của bất kỳ người hướng dẫn và quan sát viên nào;
i) phương pháp báo cáo, bao gồm cả việc phân loại các phát hiện đánh giá;
j) thông tin về các điều kiện có thể kết thúc sớm cuộc đánh giá;
k) xác nhận rằng trưởng đoàn đánh giá và đoàn đánh giá đại diện cho tổ chức chứng nhận chịu trách nhiệm về cuộc đánh giá và phải kiểm soát việc thực hiện kế hoạch đánh giá bao gồm các hoạt động đánh giá và lộ trình đánh giá;
l) xác nhận tình trạng của các phát hiện trong lần xem xét hoặc đánh giá trước đó, nếu có;
m) các phương pháp và thủ tục được sử dụng đề tiến hành cuộc đánh giá dựa trên lấy mẫu;
n) xác nhận ngôn ngữ được sử dụng trong quá trình đánh giá;
o) xác nhận rằng, trong quá trình đánh giá, khách hàng sẽ được thông báo về tiến độ đánh giá và mọi mối quan tâm;
p) cơ hội để khách hàng đặt câu hỏi.
7.4.3.5 Trao đổi thông tin trong quá trình đánh giá
7.4.3.5.1 Trong quá trình đánh giá, đoàn đánh giá phải kiểm tra định kỳ tiến độ đánh giá và trao đổi thông tin khi thích hợp với các thành viên khác trong đoàn đánh giá. Trưởng đoàn đánh giá phải phân công lại công việc giữa các thành viên trong đoàn đánh giá khi cần và trao đổi thông tin định kỳ về tiến độ đánh giá và mọi mối quan tâm cho khách hàng.
7.4.3.5.2 Khi bằng chứng đánh giá sẵn có chỉ ra rằng không thể đạt được các mục tiêu đánh giá hoặc gợi ý cho thấy có rủi ro ngay lập tức và nghiêm trọng (ví dụ; về an toàn thực phẩm) thì trưởng đoàn đánh giá phải báo cáo điều này cho khách hàng và, nếu có thể, báo cáo cho tổ chức chứng nhận để xác định các hành động thích hợp. Hành động đó được phép bao gồm việc xác nhận lại hoặc sửa đổi kế hoạch đánh giá, thay đổi mục tiêu đánh giá hoặc phạm vi đánh giá hoặc kết thúc cuộc đánh giá. Trưởng đoàn đánh giá phải báo cáo kết quả của hành động đã thực hiện cho tổ chức chứng nhận.
7.4.3.5.3 Trưởng đoàn đánh giá phải cùng với khách hàng xem xét mọi nhu cầu thay đổi đối với phạm vi đánh giá, khi tiến hành các hoạt động đánh giá và báo cáo điều này cho tổ chức chứng nhận.
7.4.3.6 Thu thập và kiểm tra xác nhận thông tin
7.4.3.6.1 Trong quá trình đánh giá, thông tin liên quan đến mục tiêu, phạm vi và tiêu chí đánh giá (bao gồm thông tin liên quan đến giao diện giữa các chức năng, hoạt động và quá trình) phải được thu thập bằng cách lấy mẫu thích hợp và được kiểm tra xác nhận để trở thành bằng chứng đánh giá.
7.4.3.6.2 Các phương pháp đề có được thông tin phải bao gồm, nhưng không giới hạn trong việc;
a) phỏng vấn;
b) quan sát các quá trình và hoạt động;
c) xem xét tài liệu, hồ sơ.
7.4.3.7 Nhận biết và ghi nhận các phát hiện đánh giá
7.4.3.7.1 Việc phát hiện về sự không phù hợp phải được ghi nhận dựa trên yêu cầu cụ thể và phải có tuyên bố rõ ràng về sự không phù hợp, xác định chi tiết bằng chứng khách quan làm cơ sở cho sự không phù hợp. Sự không phù hợp phải được thảo luận với khách hàng để đảm bảo rằng bằng chứng là chính xác và sự không phù hợp đã được hiểu rõ. Tuy nhiên, chuyên gia đánh giá không được đề xuất nguyên nhân của sự không phù hợp hoặc biện pháp giải quyết chúng.
7.4.3.7.2 Trưởng đoàn đánh giá phải cố gắng giải quyết mọi ý kiến khác nhau giữa đoàn đánh giá và khách hàng liên quan đến bằng chứng hoặc các phát hiện, các điểm chưa được giải quyết phải được ghi nhận.
7.4.3.8 Chuẩn bị kết luận đánh giá
Dưới sự chỉ đạo của trưởng đoàn đánh giá và trước cuộc họp tổng kết, đoàn đánh giá phải:
a) xem xét các phát hiện đánh giá và mọi thông tin thích hợp khác thu được trong quá trình đánh giá, dựa trên các mục tiêu đánh giá, tiêu chí đánh giá và phân loại sự không phù hợp theo yêu cầu của chương trình, nếu có thể;
b) thống nhất về các kết luận đánh giá, có tính đến sự không chắc chắn vốn có trong quá trình đánh giá;
c) thống nhất về mọi hành động cần thiết tiếp theo;
d) xác nhận sự phù hợp của hoạch định đánh giá hoặc nhận biết mọi sự sửa đổi cần thiết cho các cuộc đánh giá trong tương lai (ví dụ: phạm vi chứng nhận, ngày hoặc giờ đánh giá, tần suất giám sát, năng lực của đoàn đánh giá).
7.4.3.9 Tiến hành họp kết thúc
7.4.3.9.1 Một cuộc họp kết thúc chính thức phải được tổ chức với ban lãnh đạo của khách hàng và, khi thích hợp, những người chịu trách nhiệm về các chức năng hoặc quá trình được đánh giá. Mục đích của cuộc họp kết thúc, thường do trưởng đoàn đánh giá tiến hành, để trình bày các kết luận đánh giá. Mọi sự không phù hợp đều phải được trình bày theo cách để phía khách hàng hiểu được và thời gian để phản hồi phải được thống nhất.
CHÚ THÍCH: "Hiểu được" không nhất thiết có nghĩa là sự không phù hợp đã được khách hàng chấp nhận.
7.4.3.9.2 Cuộc họp kết thúc cũng phải bao gồm các yếu tố sau, trong đó mức độ chi tiết phải phù hợp với sự quen thuộc của khách hàng với quá trình đánh giá:
a) tư vấn cho khách hàng rằng bằng chứng đánh giá thu được dựa trên mẫu thông tin; do đó giới thiệu một yếu tố của sự không chắc chắn;
b) phương pháp và khung thời gian báo cáo các phát hiện đánh giá;
c) quá trình của tổ chức chứng nhận để xử lý sự không phù hợp bao gồm mọi hệ quả liên quan đến tình trạng chứng nhận của khách hàng, có tính đến kết quả của các hoạt động đánh giá khác;
d) khung thời gian để khách hàng trình bày kế hoạch khắc phục và hành động khắc phục đối với mọi sự không phù hợp nào được xác định trong quá trình đánh giá;
e) các hoạt động sau đánh giá của tổ chức chứng nhận;
f) thông tin về quá trình xử lý khiếu nại và kiến nghị.
7.4.3.9.3 Khách hàng phải có cơ hội đặt câu hỏi. Mọi ý kiến khác nhau về kết quả đánh giá hoặc kết luận giữa đoàn đánh giá và khách hàng phải được thảo luận và giải quyết nếu có thể. Mọi ý kiến khác nhau không được giải quyết phải được ghi nhận và chuyển đến tổ chức chứng nhận.
7.4.4 Chấp nhận kết quả bên ngoài
Tuân thủ 7.4.5 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.5 Báo cáo đánh giá
7.4.5.1 Trưởng đoàn đánh giá phải đảm bảo rằng báo cáo đánh giá đã được lập và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo đánh giá. Báo cáo đánh giá phải cung cấp hồ sơ chính xác, ngắn gọn và rõ ràng về cuộc đánh giá để góp phần đưa ra quyết định chứng nhận đúng đắn. Tùy thuộc vào chương trình đánh giá, báo cáo đánh giá phải bao gồm hoặc đề cập đến những nội dung sau:
a) xác định tổ chức chứng nhận;
b) tên và địa chỉ của khách hàng và người đại diện của khách hàng;
c) loại hình đánh giá;
d) các tiêu chí đánh giá;
e) mục tiêu đánh giá;
f) phạm vi đánh giá, đặc biệt là việc xác định đơn vị tổ chức hoặc đơn vị chức năng hoặc quá trình được đánh giá và thời gian đánh giá;
g) nhận biết của trưởng đoàn đánh giá, thành viên của đoàn đánh giá và những người tham gia đoàn đánh giá;
h) ngày và địa điểm tiến hành các hoạt động đánh giá (tại chỗ hoặc bên ngoài, địa điểm cố định hoặc địa điểm tạm thời);
i) các phát hiện đánh giá, viện dẫn bằng chứng và kết luận, thống nhất với yêu cầu của kiểu đánh giá;
j) kiểm tra xác nhận về hiệu lực của các hành động khắc phục đã thực hiện đối với sự không phù hợp đã xác định trước đó, nếu có.
Tùy thuộc vào chương trình, báo cáo đánh giá được phép bao gồm hoặc đề cập đến những nội dung sau:
- bất kỳ sai lệch nào so với kế hoạch đánh giá và lý do của chúng;
- bất kỳ vấn đề quan trọng nào ảnh hưởng đến kế hoạch đánh giá;
- những thay đổi quan trọng, nếu có, ảnh hưởng đến HTATTP của khách hàng kể từ lần đánh giá ngay trước đó;
- mọi vấn đề chưa được giải quyết, nếu đã được xác định;
- mọi cuộc đánh giá được kết hợp, liên kết hay tích hợp, nếu có thể;
- tuyên bố từ chối trách nhiệm chỉ ra rằng việc đánh giá dựa trên quá trình lấy mẫu từ thông tin có sẵn;
- ý kiến về việc liệu các yêu cầu chứng nhận đã được đáp ứng hay chưa;
- khách hàng được đánh giá có kiểm soát có hiệu lực việc sử dụng các tài liệu chứng nhận và dấu chứng nhận hay không, nếu có.
7.4.5.2 Báo cáo đánh giá cũng phải bao gồm các hạng mục khác (theo chương trình chứng nhận đã xác định):
a) tuyên bố về sự phù hợp và tính hiệu lực của HTATTP cùng với bản tóm tắt bằng chứng liên quan đến khả năng của HTATTP để đáp ứng các yêu cầu và kết quả mong đợi;
b) kết luận về sự phù hợp của phạm vi chứng nhận.
7.4.6 Sự không phù hợp
7.4.6.1 Khái quát
Tuân thủ 7.4.6 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.6.2 Phân tích nguyên nhân của sự không phù hợp
Tổ chức chứng nhận phải yêu cầu khách hàng phân tích nguyên nhân và mô tả việc khắc phục cụ thể và các hành động khắc phục đã thực hiện hoặc dự kiến thực hiện để loại bỏ sự không phù hợp đã phát hiện trong một khoảng thời gian xác định.
7.4.7 Giải quyết sự không phù hợp
7.4.7.1 Khái quát
Tuân thủ 7.4.7 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.7.2 Hiệu lực của sự khắc phục và hành động khắc phục
7.4.7.2.1 Tổ chức chứng nhận phải xem xét việc khắc phục, nguyên nhân được nhận biết và hành động khắc phục hoặc kế hoạch hành động khắc phục do khách hàng gửi đến để xác định xem những kế hoạch này có được chấp nhận hay không. Tổ chức chứng nhận phải kiểm tra xác nhận tính hiệu lực của mọi sự khắc phục và hành động khắc phục được thực hiện. Bằng chứng thu được để hỗ trợ cho việc giải quyết sự không phù hợp phải được ghi nhận. Khách hàng phải được thông báo về kết quả của việc xem xét và kiểm tra xác nhận. Khách hàng được thông báo nếu có bất kỳ hoạt động đánh giá bổ sung [ví dụ: đánh giá đầy đủ, đánh giá một phần bổ sung hoặc bằng chứng (được xác nhận trong các cuộc đánh giá sau này) được lập thành văn bản] cần thiết để kiểm tra xác nhận các hiệu lực của sự khắc phục và các hành động khắc phục.
7.4.7.2.2 Nếu sự không phù hợp đã được nhận biết và không được khắc phục thỏa đáng trong khung thời gian đã thống nhất, chứng nhận sẽ không được cấp hoặc duy trì. Điều này cũng áp dụng cho các tình huống khi sự không phù hợp được nhận biết tại một trong các địa điểm trong một tổ chức có nhiều địa điểm.
CHÚ THÍCH Việc kiểm tra xác nhận tính hiệu lực của việc khắc phục và hành động khắc phục có thể được thực hiện dựa trên việc xem xét thông tin dạng văn bản do khách hàng cung cấp hoặc thông qua kiểm tra xác nhận tại chỗ, khi cần.
7.4.8 Tuân thủ 7.4.2 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.9 Tuân thủ 7.4.3 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.10 Tuân thủ 7.4.4 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.11 Tuân thủ 7.4.5 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.12 Tuân thủ 7.4.8 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.4.13 Tuân thủ 7.4.9 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tuân thủ 7.5 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tuân thủ 7.6 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tuân thủ 7.7 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Các tài liệu chứng nhận phải nhận biết chi tiết phạm vi chứng nhận [xem 3.10 của TCVN ISO/IEC 17065:2012 (ISO/IEC 17065 :2012)3, nghĩa là các sản phẩm và quá trình chính được chứng nhận cũng như các loại hình con có thể áp dụng (và/hoặc loại hình nếu không có loại hình con) (xem Bảng A.1).
7.8 Danh mục sản phẩm được chứng nhận
Tuân thủ 7.8 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tuân thủ 7.9 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.10 Thay đổi ảnh hưởng đến chứng nhận
Tuân thủ 7.10 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.11 Chấm dứt, thu hẹp, đình chỉ hoặc thu hồi chứng nhận
Tuân thủ 7.11 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tuân thủ 7.12 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Tuân thủ 7.13 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
7.14.1 Mở rộng phạm vi
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng phạm vi chứng nhận đã được cấp, tổ chức chứng nhận phải tiến hành xem xét đơn đăng ký và xác định bất kỳ hoạt động đánh giá nào cần thiết để quyết định xem có thể cấp mở rộng hay không. Điều này có thể được tiến hành kết hợp với các hoạt động giám sát, nếu có.
7.14.2 Đánh giá thông báo thời gian ngắn hoặc không báo trước
Khi tổ chức chứng nhận tiến hành đánh giá thông báo thời gian ngắn hoặc không báo trước, tổ chức chứng nhận phải:
a) quy định và thông báo trước cho khách hàng được chứng nhận về các điều kiện mà các cuộc đánh giá đó sẽ được tiến hành;
b) thận trọng hơn trong việc phân công đoàn đánh giá vì khách hàng không có cơ hội để có ý kiến về thành viên của đoàn đánh giá.
8 Yêu cầu đối với hệ thống quản lý
Tuân thủ Điều 8 của TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012).
Phân loại các loại hình chuỗi thực phẩm
Tổ chức chứng nhận phải sử dụng Bảng A.1 với các mục đích sau:
a) xác định loại hình con (hoặc loại hình nếu không có loại hình con) tổ chức mong muốn triển khai;
b) nhận biết loại hình con (hoặc loại hình nếu không có loại hình con) mà phạm vi của khách hàng sẽ được đánh giá hoặc chứng nhận;
c) đánh giá năng lực của chuyên gia đánh giá và đoàn đánh giá nêu trong Phụ lục C, đối với loại hình con cụ thể nêu trong Bảng A.1;
d) xác định thời lượng đánh giá theo Phụ lục B;
e) nhận biết các phần thích hợp của PRP, nếu có.
Phạm vi chứng nhận của một tổ chức khách hàng cụ thể được phép bao gồm một loại hình con hoặc nhiều loại hình.
CHÚ THÍCH Các hoạt động liên quan trong loại hình H "dịch vụ": đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trong chuỗi thực phẩm, có nhiều dạng dịch vụ khác nhau có thể được cung cấp hoặc được yêu cầu. Một số dịch vụ này có thể nằm ngoài phạm vi chứng nhận của HTATTP. Nếu tổ chức/dịch vụ dễ gây ra mối nguy về an toàn thực phẩm trong chuỗi thực phẩm, thì nhà cung cấp dịch vụ và cơ sở sản xuất kinh doanh của họ có thể được xem xét đưa vào phạm vi chứng nhận. Nếu câu trả lời là khẳng định thì nhà cung cấp dịch vụ và cơ sở sản xuất kinh doanh có thể được xem xét trong phạm vi chứng nhận.
Trong trường hợp chủ chương trình đã thiết lập các quy tắc riêng để xác định loại hình/loại hình con thì phải áp dụng kết quả của quy tắc chương trình với điều kiện là các quy tắc của chương trình không được ít hơn các quy tắc được yêu cầu trong phụ lục này.
Bảng A.1 - Các loại hình chuỗi thực phẩm
|
Nhóma |
Loại hình |
Loại hình con |
Ví dụ về các hoạt động bao gồm |
||
|
Sản xuất ban đầu |
A |
Chăn nuôi hoặc xử lý động vật |
AI |
Chăn nuôi động vật để lấy thịt/ sữa/ trứng/ mật ong |
Chăn nuôi động vật (trừ cá và thủy sản nuôi trồng) để lấy thịt, trứng, sữa hoặc mật ong. Chăn nuôi, nuôi giữ, bẫy và săn bắt (giết mổ tại điểm săn bắt). Đóng gói tạm thời mà không thay đổi hoặc chế biến sản phẩm. |
|
AII |
Nuôi cá và thủy sản |
Nuôi cá và thủy sản để lấy thịt. Nuôi, bẫy và đánh cả (giết mổ tại nơi đánh bắt). Đóng gói tạm thời mà không thay đổi hoặc chế biến sản phẩm. |
|||
|
B |
Trồng trọt hoặc xử lý thực vật |
BI |
Trồng trọt-Xử lý thực vật (trừ ngũ cốc và đậu đỗ) |
Trồng hoặc thu hoạch thực vật (trừ ngũ cốc và đậu đỗ): các sản phẩm trồng trọt (rau, quả, gia vị, nấm, v.v...) và các loài thủy sinh dùng làm thực phẩm. Bảo quản cây trồng tại nông trại (trừ ngũ cốc và đậu đỗ), bao gồm các sản phẩm trồng trọt và các loài thủy sinh dùng làm thực phẩm. |
|
|
BII |
Trồng trọt - xử lý ngũ cốc và đậu đỗ |
Trồng trọt, thu hoạch ngũ cốc và đậu đỗ dùng làm thực phẩm. Xử lý ngũ cốc và đậu đỗ. Bảo quản ngũ cốc và đậu đỗ dùng làm thực phẩm tại trang trại. |
|||
|
BIII |
Sơ chế các sản phẩm thực vật |
Các hoạt động thu hoạch thực vật mà không làm biến đổi sản phẩm so với dạng nguyên vẹn ban đầu, bao gồm các sản phẩm trồng trọt và các loài thủy sinh dùng làm thực phẩm. Các hoạt động này bao gồm làm sạch, rửa, tráng, xả, lựa chọn, phân loại, cắt tỉa, đóng gói, làm mát, làm mát bằng hydro, tẩy rửa, làm ướt, sục khí chuẩn bị để bảo quản hoặc chế biến, đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, bảo quản và chuyển hàng lên phương tiện. |
|||
|
Chế biến thức ăn cho người và động vật |
C |
Chế biến thực phẩm, nguyên liệu và thức ăn cho động vật cảnh |
CO |
Động vật - Xử lý ban đầu |
Xử lý thân thịt động vật dùng để chế biến tiếp theo bao gồm nuôi nhốt, giết mổ, moi nội tạng, làm lạnh nguyên con, cấp đông nguyên con, bảo quản nguyên con và tách nội tạng, cấp đông cá nguyên con và bảo quản động vật săn bắt được. |
|
CI |
Chế biến sản phẩm động vật dễ bị thối hỏng |
Chế biến và đóng gói bao gồm cá, sản phẩm từ cá, thủy sản, thịt, trứng và sữa yêu cầu kiểm soát nhiệt độ lạnh hoặc đông lạnh. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh chỉ sử dụng các sản phẩm động vật. |
|||
|
CII |
Chế biến các sản phẩm từ thực vật dễ bị thối, hỏng |
Chế biến và đóng gói bao gồm quả và nước quả tươi, rau, ngũ cốc, các loại hạt, đậu đỗ, các sản phẩm nước đông lạnh, các sản phẩm từ thực vật thay thế thịt và sữa. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh chỉ sử dụng các sản phẩm thực vật. |
|||
|
CIII |
Chế biến các sản phẩm từ động vật và thực vật dễ thối hòng (các sản phẩm hỗn hợp) |
Chế biến và đóng gói bánh pizza, mỳ lá (lasagne), bánh sandwich, sủi cảo (dumpling) và thức ăn chế biến sẵn. Bao gồm bếp ăn phục vụ ăn uống bên ngoài. Bao gồm các sản phẩm từ bếp ăn công nghiệp không dùng để tiêu thụ ngay. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh dễ bị thối hỏng từ sản phẩm hỗn hợp |
|||
|
CIV |
Chế biến các sản phẩm có hạn sử dụng dài ở nhiệt độ môi trường |
Chế biến và đóng gói các sản phẩm được bảo quản và bán ờ nhiệt độ môi trường bao gồm thực phẩm đóng hộp, bánh quy, bánh snack, dầu thực vật, nước uống, đồ uống, mì ống, bột mì, đường và muối thực phẩm. Chế biến thức ăn cho động vật cảnh có hạn sử dụng dài ở điều kiện môi trường. |
|||
|
Chế biến thức ăn cho người và động vật |
D |
Chế biến thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi không dùng làm thực phẩm |
|
|
Chế biến nguyên liệu thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm và không dùng làm thực phẩm không được nuôi tại hộ gia đình, ví dụ thức ăn từ ngũ cốc, hạt có dầu, phụ phẩm từ quá trình sản xuất thực phẩm. Chế biến hỗn hợp thức ăn chăn nuôi, có hoặc không có phụ gia, dùng cho vật nuôi dùng làm thực phẩm, ví dụ premix, thức ăn chứa thuốc thú y, thức ăn hỗn hợp. |
|
Dịch vụ ăn uống/thực phẩm |
E |
Dịch vụ ăn uống/thực phẩm |
|
|
Các hoạt động mà thực phẩm dễ phơi nhiễm như nấu nướng, trộn và nhào, chuẩn bị các thành phần và sản phẩm để người tiêu dùng tiêu thụ trực tiếp tại chỗ hoặc mang đi. Ví dụ bao gồm nhà hàng, khách sạn, xe bán đồ ăn, nhà ăn cơ quan, nơi làm việc (trường học hoặc nhà ăn của nhà máy), bao gồm cả hoạt động bán lẻ có chế biến tại chỗ (ví dụ: gà quay). Gồm cả hâm nóng thức ăn, phục vụ sự kiện, quán cà phê và quán rượu. |
|
Bán lẻ, vận chuyển và bảo quản |
F |
Thương mại, bán lẻ và thương mại điện tử |
FI |
Bán lẻ/bán buôn |
Bảo quản và cung cấp thành phẩm cho khách hàng và người tiêu dùng (đại lý bán lẻ, cửa hàng, người bán buôn). Bao gồm các hoạt động chế biến nhỏ, ví dụ như cắt lát, chia nhỏ, hâm nóng. |
|
FII |
Môi giới/thương mại |
Mua và bán sản phẩm mà không qua xử lý vật lý hoặc làm đại lý các mặt hàng tham gia vào chuỗi thực phẩm. |
|||
|
G |
Dịch vụ vận chuyển và bảo quản |
|
|
Phương tiện bảo quản và phương tiện phân phối thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm dễ bị thối, hỏng phải duy trì nhiệt độ ổn định. Phương tiện bảo quản và phương tiện phân phối thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm ổn định ờ nhiệt độ môi trường. Dán nhãn lại/đóng gói lại, trừ khi nguyên liệu sản phẩm bị hở. Phương tiện bảo quản và phương tiện phân phối bao bì thực phẩm. |
|
|
Dịch vụ phụ trợ |
H |
Dịch vụ |
|
|
Các dịch vụ được cung cấp liên quan đến sản xuất an toàn thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm bao gồm cung cấp nước, kiểm soát dịch hại, dịch vụ vệ sinh và thải bỏ chất thải. |
|
Bao bì |
I |
Sản xuất bao bì |
|
|
Sản xuất bao bì tiếp xúc với thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực, phẩm và thức ăn cho vật nuôi không dùng làm thực phẩm. Được phép bao gồm bao bì được sản xuất tại chỗ để sử dụng trong chế biến. |
|
Thiết bị phụ trợ |
J |
Thiết bị |
|
|
Thiết bị chế biến và đóng gói thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm hoặc máy đóng gói, máy bán hàng tự động, thiết bị nhà bếp, dụng cụ chế biến, thiết bị lọc, trang thiết bị và phương tiện có thiết kế hợp vệ sinh. |
|
Sinh học/hóa học |
K |
Hóa học và hoá sinh học |
|
|
Sản xuất các chất hỗ trợ chế biến, phụ gia (ví dụ: chất tạo hương, vitamin), khí và khoáng chất dùng trong thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi dùng làm thực phẩm. Sản xuất các chế phẩm vi sinh và enzym. |
|
a Nhóm có thể được sử dụng trong phạm vi công nhận của các tổ chức chứng nhận đã được công nhận và đối với các tổ chức công nhận chứng kiến các tổ chức chứng nhận. CHÚ THÍCH "Dễ bị thối hỏng" có thể được coi là thực phẩm thuộc loại hoặc tình trạng có thể bị hư hỏng và phải được bảo quản trong môi trường được kiểm soát nhiệt độ. |
|||||
B.1 Yêu cầu về kết quả đánh giá
Thời lượng đánh giá phải được chứng minh để đạt được các kết quả đánh giá sau:
a) đánh giá việc thực hiện đảm bảo hiệu lực (nhận biết và lựa chọn nếu được phép) về quản lý các mối nguy về an toàn thực phẩm [bao gồm phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), PRP] như được xác định theo chương trình chứng nhận;
b) đánh giá việc quản lý đảm bảo hiệu lực của các quá trình có tương tác của HTATTP;
c) đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu luật định và chế định;
d) đánh giá việc tổ chức sử dụng có hiệu lực cách tiếp cận dựa trên nguy cơ đối với các sản phẩm, quá trình và quản lý sự thay đổi;
e) đánh giá xem các yêu cầu của chương trình chứng nhận và yêu cầu của tổ chức, nếu có, có được đáp ứng hay không;
f) kiểm tra xác nhận rằng phạm vi chứng nhận là phù hợp với các hoạt động của tổ chức và việc lấy mẫu đánh giá mang tính đại diện.
B.2 Xác định thời lượng đánh giá
Khi xác định thời lượng đánh giá, ngoài những vấn đề khác, tổ chức chứng nhận phải xem xét, các khía cạnh sau:
a) các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc chương trình liên quan có thể đưa vào hoặc bổ sung cho thời lượng đánh giá;
b) loại hình và loại hình con được nêu trong Bảng A.1 (nếu phạm vi của tổ chức có nhiều hơn một loại hình, thì việc tính thời lượng đánh giá phải được lấy từ thời lượng đánh giá cơ bản được khuyến cáo cao nhất);
c) mức độ phức tạp về các hoạt động của khách hàng (ví dụ: số lượng sản phẩm và loại hình chế biến, số lượng dòng sản phẩm, số lượng người lao động hoặc nhóm người lao động và sự đa dạng của các nhiệm vụ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, phát triển sản phẩm, thử nghiệm ở phòng thí nghiệm nội bộ, vệ sinh) và HTATTP của khách hàng;
d) các mối nguy liên quan đến các sản phẩm, quá trình và dịch vụ của tổ chức;
e) bối cảnh của luật định và chế định;
f) việc thuê ngoài đối với mọi hoạt động thuộc phạm vi chứng nhận;
g) mức độ hoàn thiện và hiệu lực của HTATTP, loại hình đánh giá (ví dụ: đánh giá ban đầu, đánh giá giám sát, đánh giá không báo trước, đánh giá theo dõi) và kết quả của mọi cuộc đánh giá trước đó;
h) quy mô địa điểm, cơ sở hạ tầng và số lượng địa điểm, vị trí địa lý và tính thời vụ của chúng;
i) xem xét nhiều địa điểm;
j) các cuộc đánh giá được kết hợp, liên kết hoặc tích hợp;
k) phương pháp thực hiện đánh giá (ví dụ: ICT và mức độ sử dụng);
l) mức độ kiểm soát tập trung của HTATTP;
m) mức độ tự động hóa, hệ thống sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ, cơ giới hóa và cường độ lao động;
n) mọi nhu cầu về ngôn ngữ và diễn giải.
B.3 Tính thời lượng đánh giá tối thiểu
B.3.1 Khái quát
Các cuộc đánh giá HTATTP phải đáp ứng phép tính thời lượng đánh giá tối thiểu được nêu trong B.3.3, sử dụng các yêu cầu của Phụ lục A và Phụ lục B. Các chương trình HTATTP được phép thiết kế các loại hình riêng và tính thời lượng đánh giá bị vượt quá theo Phụ lục B. Trường hợp chủ chương trình đã thiết lập các quy tắc riêng để xác định thời lượng đánh giá, thì phải áp dụng kết quả của các quy tắc chương trình với điều kiện là các quy tắc chương trình không được thấp hơn những yêu cầu trong phụ lục này như một mức tối thiểu chung.
Khi xác định số lượng người lao động tham gia vào bất kỳ khía cạnh nào của an toàn thực phẩm thì phải được biểu thị theo số lượng người lao động tương đương toàn thời gian (FTE). Khi tổ chức sử dụng người lao động theo ca và các sản phẩm và/hoặc quá trình là tương tự nhau thì số lượng FTE sẽ được tính dựa trên người lao động trong ca chính (bao gồm cả lao động thời vụ) cộng với nhân viên không tham gia sản xuất có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Trong trường hợp các ca làm việc hoặc quá trình có tần suất lặp lại cao bất thường, thì việc giảm nhẹ tính liên kết và sự nhất quán có thể được áp dụng trên cơ sở giữa các công ty trong phạm vi chứng nhận. Việc xác định và chứng minh của tổ chức chứng nhận phải được lưu hồ sơ.
Thời lượng đánh giá không bao gồm thời gian hoạch định đánh giá, chuẩn bị đánh giá, di chuyển đến và đi từ địa điểm, các hoạt động tiếp theo đánh giá nếu có sự không phù hợp, hoặc các thành viên trong đoàn không được chỉ định làm chuyên gia đánh giá (nghĩa là các chuyên gia kỹ thuật, người biên dịch, người phiên dịch, quan sát viên, người đánh giá tập sự và người viết báo cáo).
B.3.2 Tính thời lượng đánh giá đối với loại hình A và B
Thời lượng đánh giá chứng nhận tối thiểu cho các cuộc đánh giá chứng nhận HTATTP của các loại hình A và B phải là:
- 3 h đối với tình huống đơn giản cho mỗi loại hình con;
- khi loại hình BI được kết hợp với loại hình BIII, 4 h trong tình huống đơn giản.
Khoảng thời gian tối thiểu 3 h sẽ áp dụng cho các trường hợp đơn giản (một địa điểm, một hoặc một vài loại cây trồng, máy móc đơn giản, ít công nhân, đánh giá tiếp theo, tài liệu được tổ chức tốt v.v...). Trong những trường hợp đặc biệt, chủ chương trình dược phép xác định các tiêu chí bổ sung để giảm thêm thời lượng đánh giá khi thấy hợp lý.
Ngoài các yếu tố được nêu trong B.2, các yếu tố sản xuất ban đầu có thể tăng tối thiểu 3 h là các phương pháp trồng trọt, thu hoạch hoặc chế biến khác nhau.
Khi các yêu cầu của chương trình bao gồm các yếu tố khác có sự tương quan [ví dụ: thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông học] được đánh giá cùng với HTATTP, những yếu tố này phải được tính vào thời lượng đánh giá tối thiểu.
Trong trường hợp chứng nhận cho các thành viên trong nhóm nhà sản xuất, thời lượng tối thiểu của cuộc đánh giá hệ thống quản lý cho nhóm (nghĩa là trụ sở điều hành) sẽ là 6 h. Có thể các thành viên trong nhóm sản xuất có thời gian đánh ngắn hơn 3 h tùy vào mức độ phức tạp của tình huống canh tác.
CHÚ THÍCH "Chứng nhận nhóm" bao gồm chứng nhận cho nhóm các nhà sản xuất riêng lẻ là các thành viên của nhóm. Chủ sở hữu chứng nhận là một pháp nhân duy nhất, hoạt động như là một trụ sở điều hành giám sát các thành viên trong nhóm. Các thành viên của nhóm là những nhà sản xuất riêng lẻ, mỗi người chịu trách nhiệm về hoạt động canh tác của mình. Là thành viên của nhóm, các nhà sản xuất riêng lẻ có mối quan hệ hợp đồng với pháp nhân giữ chứng nhận cho nhóm.
B.3.3 Tính thời lượng đánh giá cho các loại hình từ C đến K
Đối với các loại hình từ C đến K, tính tổng thời lượng đánh giá chứng nhận tối thiểu đối với các cuộc đánh giá chứng nhận HTATTP, Ds, biểu thị bằng ngày, có xem xét đến Bảng B.1:
Ds = (TD + TH + TFTE)/2
Trong đó
|
Ds |
là tổng thời lượng đánh giá; |
|
TD |
là thời lượng đánh giá tại cơ sở đối với loại hình (loại hình con) và phạm vi chứng nhận (bao gồm một nghiên cứu HACCP), tính bằng ngày; |
|
TH |
là số ngày đánh giá cho các nghiên cứu HACCP bổ sung; |
|
TFTE |
là số ngày đánh giá trên số người lao động FTE. |
Bảng B.1- Các biến để tính thời lượng đánh giá tối thiểu
|
Loại hình hoặc loại hình con |
Thời lượng đánh giá địa điểm cơ bản, tính bằng ngày TD |
Số ngày đánh giá cho mỗi nghiên cứu HACCP bổ sung TH |
Kết quả số ngày đánh giá trên số người lao động (TFTE) |
|
CO |
2,0 |
0,50 |
1 đến 5 = 0 6 đến 49 = 0,5 50 đến 99= 1,0 100 đến 199= 1,5 200 đến 499 = 2,0 500 đến 999 = 2,5 > 1 000 - 3 |
|
CI |
2,0 |
0,50 |
|
|
CII |
2,0 |
0,50 |
|
|
CIII |
2,0 |
0,50 |
|
|
CIV |
2,0 |
0,50 |
|
|
D |
1,0 |
0,50 |
|
|
E |
1.5 |
0,50 |
|
|
FI |
1,0 |
0,50 |
|
|
FII |
1,0 |
0,50 |
|
|
G |
1,5 |
0,25 |
|
|
H |
1,5 |
0,25 |
|
|
I |
1,5 |
0,50 |
|
|
J |
1,5 |
0,50 |
|
|
K |
2,0 |
0,50 |
Nếu có nhiều loại hình hoặc loại hình con, thì sử dụng loại hình hoặc loại hình con có giá trị TD cao nhất để xác định Ds. Các tham số kết hợp (nghiên cứu HACCP, FTE) cho tất cả các loại hình/loại hình con phải được sử dụng khi tính thời lượng đánh giá.
Việc đưa ra thời lượng đánh giá kết quả, sử dụng các yếu tố nêu trong B.2 và Bảng B.1 phải được chứng minh và lập thành văn bản.
Dành tối thiểu 50 % tổng thời lượng đánh giá để đánh giá hoạch định việc thực hiện hoạt động an toàn thực phẩm và việc thực hiện các PRP cũng như các biện pháp kiểm soát.
CHÚ THÍCH: Hoạch định hoạt động an toàn thực phẩm không bao gồm các hoạt động liên quan đến xây dựng HTATTP, đào tạo, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo và cải tiến.
Trong trường hợp tích hợp nhiều cuộc đánh giá HTATTP, thì có thể giảm thời lượng đánh giá. Thời lượng đánh giá kết hợp phải được xác định và ghi nhận như sau:
- tính thời lượng đánh giá cho từng chương trình riêng biệt (bao gồm các hạn chế của chương trình và mức giảm được phép);
- cộng các thời lượng đánh giá lại với nhau;
- xác định mức độ giảm thời lượng đánh giá, có thể giảm tối đa 20 % thời lượng kết hợp. Khoảng giảm trừ dựa trên tích hợp từ 0 % đến 20 % được xác định bởi mức độ tích hợp của chiến lược sản xuất kinh doanh tổng thể, xem xét của lãnh đạo, cách tiếp cận chính sách, mục tiêu, hệ thống, quá trình, đánh giá nội bộ và hành động khắc phục có hiệu lực để ngăn ngừa tái diễn.
Độ chệch so với Bảng B.1 có thể được chứng minh và phải được ghi nhận, khi được xác định bởi các yếu tố chẳng hạn như sự hoàn thiện của hệ thống quản lý, kiến thức trước đó về các quá trình và hệ thống của khách hàng (ví dụ: đã được chứng nhận bởi cùng một tổ chức chứng nhận cho các chương trình khác nhau), sự sẵn sàng của khách hàng (ví dụ: đã được chứng nhận bởi chương trình của bên thứ ba có liên quan) và mức độ tự động hóa cao. Đối với loại hình từ C đến K, thời lượng đánh giá tối thiểu là một ngày.
B.3.4 Chứng nhận nhiều địa điểm đối với loại hình từ C đến K (nơi có thể lấy mẫu hoặc không thể lấy mẫu)
Thời lượng đánh giá tại chỗ của trụ sở điều hành phải bằng hoặc lớn hơn Ds.
Thời lượng đánh giá tại chỗ đối với từng địa điểm được đánh giá phải bằng hoặc lớn hơn một nửa Ds cho địa điểm đó.
Yêu cầu kiến thức và kỹ năng để xác định năng lực
C.1 Yêu cầu chung
Bảng C.1 quy định kiến thức và kỹ năng mà tổ chức chứng nhận phải xác định đối với các chức năng chứng nhận cụ thể. Ký hiệu "X" chỉ ra rằng tổ chức chứng nhận phải xác định các tiêu chí và độ sâu của kiến thức và kỹ năng.
Trong trường hợp chủ chương trình đã thiết lập các quy tắc riêng để xác định năng lực thì áp dụng kết quả của quy tắc chương trình với điều kiện là các quy tắc của chương trình không được ít hơn các quy tắc được yêu cầu trong phụ lục này.
Bảng C.1 - Bảng kiến thức và kỹ năng
|
Kiến thức và kỹ năng |
Chức năng chứng nhận |
||
|
Tiến hành xem xét đăng ký để xác định năng lực cần thiết của đoàn đánh giá, lựa chọn thành viên đoàn đánh giá và xác định thời gian đánh giá |
Đánh giá và dẫn đoàn đánh giá |
Xem xét báo cáo đánh giá và đưa ra quyết định chứng nhận |
|
|
1. Khả năng áp dụng các yêu cầu xem xét đăng ký trong tiêu chuẩn này, các quy tắc của chương trình cụ thể, quá trình của tổ chức chứng nhận bao gồm: - phân loại tổ chức thành các loại hình thực phẩm và loại hình con thực phẩm, theo Phụ lục A: - xác định mức độ phức tạp trong các hoạt động của tổ chức; - lấy mẫu tại nhiều địa điểm; - tính thời lượng đánh giá a. |
X |
|
|
|
2. Khả năng nhận biết và xác định các yếu tố liên quan đến các loại hình chuỗi thực phẩm (tham khảo Bảng A.1) và đối với tổ chức, bao gồm: - PRP; - mối nguy về an toàn thực phẩm; - các yêu cầu luật định và chế định; - mọi yếu tố về thời vụ cụ thể liên quan đến tổ chức và loại hình thực phẩm hoặc sản phẩm của tổ chức; - phong tục tập quán văn hóa, xã hội cụ thể liên quan đến loại hình, khu vực địa lý cần đánh giá; - các yếu tố cụ thể cần thiết để đánh giá HTATTP, sản phẩm thực phẩm, quá trình hoặc dịch vụ. |
X |
X |
X |
|
3. Khả năng nhận biết năng lực của chuyên gia đánh giá cần thiết cho loại hình và loại hình con theo Bảng A.1 và các quá trình của tổ chức chứng nhận. |
X |
X |
X |
|
4. Khả năng áp dụng các nguyên tắc, thực hành và kỹ thuật đánh giá chung, như quy định trong tiêu chuẩn này, đủ để tiến hành đánh giá chứng nhận và để xem xét đánh giá các quá trình đánh giá nội bộ. |
|
X |
X |
|
5. Khả năng tiến hành và quản lý cuộc đánh giá để đạt được mục tiêu đánh giá trong khung thời gian đã thống nhất Đối với trưởng đoàn, có khả năng tổ chức các cuộc họp để trao đổi thòng tin hiệu quả và khả năng phân công hoặc phân công lại khi cần. |
|
X |
|
|
6. Kiến thức về khái niệm, thực hành và quá trình chung/lĩnh vực kinh doanh cho một tổ chức đủ để hiểu được kỳ vọng của ngành trong bối cảnh của tiêu chuẩn/chương trình hoặc các quy định khác. |
|
X |
X |
|
7. Kiến thức về các loại hình tổ chức chung, quy mô, quản trị, cấu trúc và thực hành ở nơi làm việc, hệ thống thông tin và dữ liệu, hệ thống tài liệu và công nghệ thông tin. |
|
X |
X |
|
8. Kiến thức về vai trò, tác động của lãnh đạo tổ chức và khả năng xem xét đánh giá liệu lãnh đạo cao nhất của tổ chức được đánh giá có thể hiện cam kết đối với HTATTP, cung cấp đầy đủ nguồn lực và đạt được kết quả như dự kiến hay không. |
|
X |
|
|
9. Khả năng áp dụng các tài liệu được quy định cho việc chứng nhận đủ để xác định phạm vi và thời lượng đánh giá có phù hợp hay không, chương trình/tiêu chuẩn có được triển khai có hiệu lực và đáp ứng các yêu cầu hay chưa. |
|
X |
X |
|
10. Kiến thức liên quan đến các loại sản phẩm hoặc quá trình của khách hàng đủ để hiểu làm thế nào một tổ chức đó có thể hoạt động và cách tổ chức đó có thể áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn/chương trình hoặc các tài liệu quy định có liên quan khác. |
X |
X |
|
|
11. Khả năng nhận biết b - mối nguy sinh học; - mối nguy hóa học; - mối nguy vật lý; - chất gây dị ứng; - các yêu cầu về ghi nhãn an toàn thực phẩm; - các quy định về an toàn thực phẩm có liên quan đến loại hình chuỗi thực phẩm (xem Phụ lục A) và các cơ chế kiểm soát được công nhận. Khả năng xem xét đánh giá năng lực của tổ chức trong việc nhận biết và đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm (của quốc gia sản xuất/quốc gia tiếp nhận) và các yêu cầu về ghi nhãn. |
|
X |
X |
|
12. Khả năng áp dụng các nguyên tắc về an toàn thực phẩm, HACCP, đánh giá mối nguy và phân tích mối nguy trong loại hình (loại hình con) chuỗi thực phẩm b. Khả năng áp dụng các yêu cầu của chương trình bao gồm, nhưng không giới hạn ở: - quá trình thuê ngoài; - phòng vệ thực phẩm; - gian lận thực phẩm. |
|
|
|
|
13. Khả năng áp dụng các thực hành và khái niệm thuộc loại hình (loại hình con) chuỗi thực phẩm: - các mối quan hệ trong chuỗi thực phẩm; - thực hành tốt PRP và các biện pháp kiểm soát; - quá trình chuỗi thực phẩm chung; - thuật ngữ về công nghệ sản xuất và chế biến; - thiết bị thông dụng; - thiết kế cơ sở; - loại và thuộc tính của bao bì; - khái niệm và tên vi sinh vật; - khái niệm và danh pháp hóa học; - thực hành phòng thử nghiệm tốt; - từ ngữ địa phương. |
|
|
|
|
14. Hiểu về tổ chức và trách nhiệm của tả chức về việc trao đổi thông tin với bên ngoài b Hiểu về cơ cấu tổ chức, văn hóa và phương pháp trao đổi thông tin. Khả năng đánh giá liệu tổ chức có đáp ứng các mục tiêu trao đổi thông tin cần thiết hay không. |
|
|
|
|
15. Khả năng xem xét đánh giá các báo cáo đánh giá, tài liệu về hành động khắc phục và các thông tin cần thiết khác để đưa ra quyết định chứng nhận. |
|
|
X |
|
16. Khả năng trao đổi thông tin hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ của họ trong quá trình chứng nhận. Đối với thành viên đoàn đánh giá, khả năng trao đổi thông tin hiệu quả với mọi người ở mọi cấp độ của tổ chức, bao gồm cả lãnh đạo cao nhất, sử dụng các thuật ngữ, cách diễn đạt và lời nói thích hợp. |
X |
X |
X |
|
17. Khả năng đọc và viết để hoàn thành nhiệm vụ của họ trong quá trình chứng nhận. Đối với các thành viên trong đoàn đánh giá, khả năng đọc và viết với đủ tốc độ, sự chính xác và hiểu để ghi nhận, ghi chú và trao đổi thông tin hiệu quả các phát hiện và kết luận đánh giá. |
X |
X |
X |
|
18. Khả năng trình bày các phát hiện và kết luận đánh giá dễ hiểu. Để trình bày trong một diễn đàn công khai (ví dụ: cuộc họp kết thúc) các phát hiện, kết luận và khuyến nghị phù hợp với người nghe. |
|
X |
|
|
19. Khả năng phỏng vấn để thu thập thông tin liên quan đến nhiệm vụ của họ trong quá trình chứng nhận. Khả năng phỏng vấn bằng cách đặt câu hỏi đóng-mở, có cấu trúc tốt và lắng nghe để hiểu và xem xét đánh giá câu trả lời. |
|
X |
|
|
b Việc ra quyết định chứng nhận không yêu cầu năng lực về loại hình chuỗi thực phẩm cụ thể. |
|||
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO/1EC 17020 (ISO/IEC 17020), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với hoạt động của tổ chức tiến hành giám định
[2] TCVN ISO/IEC 17021-1:2015 (ISO/IEC 17021-1:2015), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý - Các yêu cầu
[3] TCVN ISO/IEC/TS 17023:2015 (ISO/IEC/TS 17023:2013), Đánh giá sự phù hợp - Hướng dẫn xác định thời lượng đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý
[4] TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025), Yêu cầu chung về năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[5] TCVN ISO 19011:2018 (ISO 19011:2018), Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
[6] TCVN ISO 22000:2018 (ISO 22000:2018), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với tổ chức trong chuỗi thực phẩm
[7] TCVN ISO 22003-1 (ISO 22003-1), An toàn thực phẩm - Phần 1: Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
[8] TCVN 5603, Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm
HƯỚNG DẪN TẢI TOÀN BỘ NỘI DUNG TÀI LIỆU
1. Nếu bạn ĐÃ CÓ tài khoản: Vui lòng Tải về để xem chi tiết
2. Nếu bạn CHƯA CÓ tài khoản: Vui lòng cung cấp thông tin TẠI ĐÂY để được gởi tặng MIỄN PHÍ qua email và zalo
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 0917 267 397