cskh@atld.vn 0917267397
TCVN 14505:2025 Đô thị và cộng đồng bền vững - Các chỉ số về môi trường, xã hội và quản trị (ESG) cho các đô thị

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14505:2025

ĐÔ THỊ VÀ CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG - CÁC CHỈ SỐ VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI VÀ QUẢN TRỊ (ESG) CHO CÁC ĐÔ THỊ

Sustainable cities and communities - Environmental, social and governance (ESG) indicator for cities

Lời nói đầu

TCVN 14505:2025 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ISO 37125:2024

TCVN 14505:2025 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 268/SC 1 Cơ sở hạ tầng cộng đồng thông minh biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ và công bố.

Lời giới thiệu

Trên quy mô toàn cầu, các nguyên tắc môi trường, xã hội và quản trị (ESG) là trọng tâm của các cuộc thảo luận về lãnh đạo có trách nhiệm trong cả chính phủ và khu vực tư nhân. Các đô thị có thể tận dụng những nguyên tắc này để thúc đẩy sự thịnh vượng bền vững và toàn diện hơn cho công dân của mình, được định hướng bởi quản lý dựa trên dữ liệu nhằm đảm bảo quản trị hiệu quả trong tương lai. Tuy nhiên, một điểm yếu nghiêm trọng đã được xác định trong lĩnh vực này: thiếu các tiêu chuẩn và quy chuẩn về cách đo lường ESG bằng dữ liệu có thể so sánh, được điều hành bởi các tiêu chí chuẩn hóa và một nền tảng đo lường đáng tin cậy. Việc thiếu tiêu chuẩn hóa này đã tạo ra sự hoài nghi đối với các đánh giá ESG và các tổ chức đang tìm kiếm hướng dẫn mới về cách tốt nhất để đo lường hiệu quả ESG.

Chính trong bối cảnh toàn cầu của một hệ sinh thái ESG đang phát triển mà các đô thị đang bắt đầu hành động - hiểu được sự cần thiết phải tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc ESG nhằm đảm bảo thành công thiết yếu trong các chương trình, kế hoạch và dịch vụ đô thị. Để thành công trong việc áp dụng các chương trình và chiến lược ESG, các nhà lãnh đạo đô thị cần được trang bị các tiêu chí chuẩn hóa để xây dựng các nền tảng đo lường đáng tin cậy. Với dữ liệu chuẩn hóa ở cấp đô thị, các nhà quản lý đô thị, quy hoạch viên, thị trưởng và các nhà lãnh đạo ngành sẽ có thể đánh giá và theo dõi tiến trình trong hồ sơ ESG của đô thị. Một tập hợp con của các chỉ số hiệu suất chính (KPI) này cũng có thể được áp dụng để đo lường kết quả ở cấp khu vực, quận, tỉnh, bang, quốc gia và các cấp địa lý khác.

Trên toàn thế giới, các đô thị đã và đang sử dụng ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123) để xây dựng các bộ dữ liệu chuẩn hóa nhằm hỗ trợ công việc cung cấp dịch vụ cho cư dân, nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng tương lai thông minh, kiên cường hơn cho đô thị của họ. Những nhà lãnh đạo đô thị này nhận ra tầm quan trọng của dữ liệu chuẩn hóa để hỗ trợ và xác nhận cam kết của họ đối với ESG. Hình 1 minh họa mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123) dành cho các đô thị.

Hình 1 - Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN

ISO 37123 (ISO 37123)

Mặc dù có tổng cộng 252 chỉ số hiệu suất chính (KPI) cùng với một tập hợp các chỉ số hồ sơ trong các tiêu chuẩn ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123) dành cho các đô thị có thể hỗ trợ việc đo lường ESG tại đô thị, vẫn tồn tại những khoảng trống trong các chỉ số này. Tiêu chuẩn này được thiết kế nhằm khai thác cả một tập hợp con của các KPI trong ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123) dành cho đô thị (xem Phụ lục A), đồng thời bổ sung các KPI mới được xây dựng đầy đủ với định nghĩa và phương pháp đo lường để lấp đầy những khoảng trống quan trọng, qua đó tạo nên một nền tảng đo lường ESG toàn diện cho các đô thị.

Tiêu chuẩn này bao gồm một tập hợp cốt lõi các KPI hoàn toàn dạng số, giúp các nhà lãnh đạo đô thị trên toàn thế giới định hướng các chương trình, kế hoạch và dịch vụ đô thị có thông tin và định hướng ESG. Kết hợp với các tiêu chuẩn ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123), tiêu chuẩn này nhằm cung cấp một bộ chỉ số đầy đủ hơn để đánh giá và theo dõi tiến trình hồ sơ ESG của đô thị.

Các đô thị với mọi quy mô, phù hợp với mục tiêu riêng của mình, có thể sử dụng hồ sơ ESG để thiết lập các mốc chuẩn và cột mốc cho sự tăng trưởng và phát triển. Các đô thị, chính phủ và giới nghiên cứu cũng có thể sử dụng hồ sơ ESG để so sánh giữa các đô thị. Tiêu chuẩn này là một công cụ linh hoạt được thiết kế để hỗ trợ các đô thị trong việc đạt được mục tiêu ESG. Hơn nữa, các chỉ số cũng là công cụ hữu ích cho các cấp chính quyền khác, bao gồm khu vực và chính quyền cấp cao hơn khi xem xét các mục tiêu ESG.

Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên nhận thức rằng các đô thị ngày càng đóng vai trò tuyến đầu trong việc cung cấp các dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, bảo vệ môi trường, cân nhắc đến công bằng và các nhu cầu xã hội, và ưu tiên trách nhiệm xã hội, dựa trên một mô hình quản trị vững chắc và hệ thống pháp lý lâu dài. Tiêu chuẩn này sẽ cung cấp cho các nhà lãnh đạo đô thị dữ liệu cần thiết để xây dựng các đô thị thịnh vượng, toàn diện và đáng sống, với chất lượng cuộc sống cao cho cư dân hiện tại và trong tương lai.

ĐÔ THỊ VÀ CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG - CÁC CHỈ SỐ VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI VÀ QUẢN TRỊ (ESG) CHO CÁC ĐÔ THỊ

Sustainable cities and communities - Environmental, social and governance (ESG) indicator for cities

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định, thiết lập các định nghĩa và phương pháp luận đối với bộ chỉ số nhằm cung cấp thông tin về hồ sơ môi trường, xã hội và quản trị (ESG) cho các đô thị.

2  Tài liệu viện dẫn

Tiêu chuẩn này không có tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.

3.1

Đô thị (city)

Chính quyền địa phương

Cộng đồng thành thị và nông thôn nằm trong ranh giới hành chính cụ thể

3.2

Dân số đô thị (city population)

Số lượng cư dân sống trong đô thị thường được xác định bằng điều tra dân số sau 5 hoặc 10 năm

CHÚ THÍCH: Dân số đô thị được xác định bởi điều tra dân số không bao gồm dân tạm cư mà bao gồm cư dân vắng mặt tạm thời.

3.3

Cộng đồng (community)

Nhóm người có sự bố trí về trách nhiệm, hoạt động và mối quan hệ

CHÚ THÍCH 1  Trong nhiều ngữ cảnh, cộng đồng đều có một ranh giới địa lý xác định.

CHÚ THÍCH 2  Đô thị là một kiểu cộng đồng.

3.4

Thảm họa (disaster)

Sự gián đoạn nghiêm trọng đối với một đô thị hoặc cộng đồng do các sự kiện nguy hiểm tương tác với các điều kiện phơi nhiễm, tính dễ bị tổn thương và khả năng ứng phó, dẫn đến thiệt hại và tác động về con người, vật chất, kinh tế và/hoặc môi trường

CHÚ THÍCH 1 Các thảm họa có thể xảy ra thường xuyên hoặc không thường xuyên, tùy thuộc vào xác suất xuất hiện và chu kỳ lặp lại của mối nguy có liên quan.

3.5

Nước uống (drinking water)

Nước dùng để tiêu thụ cho con người

CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ "nước uống được" được sử dụng thay cho "nước uống" trong ISO 37120 vì tiêu chuẩn này được công bố trước ISO 24513. Cả hai thuật ngữ có thể được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng "nước uống được" bị coi là không còn được khuyến khích sử dụng theo ISO 24513.

[NGUỒN: ISO 24513:2019, 3.2.2.1, chỉnh sửa - Chú thích 1 trong điều đã được thay thế.]

3.6

Ghi danh toàn thời gian (full-time enrolment)

Ghi danh vào một chương trình giáo dục có khối lượng học tập dự kiến chiếm ít nhất 75% khối lượng học tập toàn thời gian hằng năm thông thường

3.7

Giga Jun (gigajoule)

Thước đo năng lượng tương đương 1 tỉ Jun (J) trong đó 1J là lượng năng lượng cần thiết để truyền dòng điện một Ampe qua điện trở một ôm trong một giây

CHÚ THÍCH 1 Một giga jun (GJ) tương đương với 277,8 ki-lô-oat/ giờ (kWh).

3.8

Mối nguy (hazard)

Hiện tượng, hoạt động của con người hoặc quá trình mà có thể gây thiệt hại về người, bị thương hoặc các tác động về y tế khác, hư hại tài sản, ngừng trệ trong xã hội và kinh tế hoặc xuống cấp về môi trường.

CHÚ THÍCH 1 Các mối nguy bao gồm các quá trình và hiện tượng sinh học, môi trường, địa chất, thủy văn-khí tượng và công nghệ. Mối nguy sinh học bao gồm các vi sinh vật gây bệnh, độc tố và các chất có hoạt tính sinh học (ví dụ: vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, động vật hoang dã và côn trùng có độc, thực vật có độc, muỗi mang mầm bệnh). Mối nguy môi trường có thể là hóa học, tự nhiên, phóng xạ hoặc sinh học, và được tạo ra do suy thoái môi trường, ô nhiễm vật lý hoặc hóa học trong không khí, nước và đất. Tuy nhiên, nhiều quá trình và hiện tượng thuộc nhóm này có thể là “tác nhân thúc đẩy” mối nguy và rủi ro chứ không phải mối nguy trực tiếp (ví dụ: suy thoái đất, phá rừng, mất đa dạng sinh học, mực nước biển dâng). Liên quan đến nước uống, “mối nguy” có thể được hiểu là tác nhân vi sinh, hóa học, vật lý hoặc phóng xạ gây hại cho sức khỏe con người. Mối nguy địa chất hoặc địa vật lý bắt nguồn từ các quá trình nội sinh của Trái Đất (ví dụ: động đất, núi lửa phun trào, sạt lở đất, trượt đá, lũ bùn). Mối nguy thủy văn-khí tượng có nguồn gốc từ khí quyển, thủy văn hoặc hải dương học (ví dụ: lốc xoáy, bão, cuồng phong, lũ lụt, hạn hán, sóng nhiệt, đợt rét, triều cường ven biển). Điều kiện thủy văn-khí tượng cũng có thể là yếu tố góp phần gây ra các mối nguy khác như sạt lở, cháy rừng và dịch bệnh. Mối nguy công nghệ bắt nguồn từ điều kiện công nghiệp hoặc công nghệ, các quy trình nguy hiểm, sự cố cơ sở hạ tầng hoặc các hoạt động cụ thể của con người (ví dụ: ô nhiễm công nghiệp, phóng xạ hạt nhân, chất thải độc hại, vỡ đập, tai nạn giao thông, nổ nhà máy, hỏa hoạn, tràn hóa chất).

3.9

Bản đồ mối nguy (hazard map)

Bản đồ được xây dựng để làm rõ các khu vực bị ảnh hưởng hoặc dễ bị tổn thương bởi một mối nguy cụ thể (ví dụ: động đất, sạt lở đất, đá)

3.10

Chất thải nguy hại (hazardous waste)

Chất thải có khả năng gây hại tới con người, tài sản hoặc môi trường.

[Nguồn: ISO 18113-1:2022, 3.1.27, đã sửa đổi - Các ví dụ và chú thích bị xóa]

3.11

Mối nguy rủi ro cao (high-risk hazard)

Mối nguy có khả năng xảy ra sự kiện cực đoan dựa trên các bản đồ mối nguy do đô thị tạo ra, có thể ảnh hưởng đáng kể đến nhiều tài sản trong đô thị hoặc gây tác động lớn đến đô thị, hoặc cả hai

3.12

Chỉ số (indicator)

Đo lường định lượng, định tính hoặc mô tả.

[Nguồn: ISO 15392:2019, 3.18]

3.13

Lực lượng lao động (labour force)

Tất cả những người có khả năng làm việc trong một khu vực địa lý cụ thể.

CHÚ THÍCH 1 Thông thường, đối tượng này bao gồm tất cả người lớn trong độ tuổi lao động từ 15 đến 61 tuổi 3 tháng ở nam và từ 15 đến đủ 56 tuổi 8 tháng ở nữ, nhưng độ tuổi cụ thể sẽ khác nhau tùy theo quốc gia.

3.14

Thiên tai (natural hazard)

Hiện tượng địa chất hoặc khí tượng có thể gây thiệt hại cho cơ sở hạ tầng vật chất hoặc thiệt hại về người tại các đô thị

3.15

Giáo dục tiểu học (primary education)

Giai đoạn giáo dục này được coi là giai đoạn đầu tiên của giáo dục cơ bản.

CHÚ THÍCH Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là sáu tuổi. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3.16

Tòa nhà công cộng (public building)

Tòa nhà thuộc sở hữu của chính phủ hoặc do chính phủ thuê có chức năng như một văn phòng đô thị và hành chính, thư viện, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, bệnh viện, trường học, trạm cứu hỏa hoặc đồn cảnh sát.

CHÚ THÍCH Quyền sở hữu các tòa nhà (công cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau theo khu vực và thể chế chính trị. Hạn chế của định nghĩa này được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các đô thị.

3.17

Khả năng phục hồi (resilience)

Khả năng thích ứng của một tổ chức trong môi trường phức tạp và thay đổi

CHÚ THÍCH 1 Ủy Ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) định nghĩa khả năng chống chịu là “khả năng của một hệ thống và các bộ phận cấu thành của nó trong việc dự đoán, hấp thụ, thích nghi hoặc phục hồi sau tác động của một sự kiện nguy hiểm một cách kịp thời và hiệu quả, bao gồm cả việc đảm bảo duy trì, khôi phục hoặc cải thiện các cấu trúc và chức năng cơ bản.”

CHÚ THÍCH 2 Khả năng phục hồi là khả năng của một tổ chức trong việc chống chịu trước tác động của một sự kiện hoặc khả năng quay trở lại mức hiệu suất chấp nhận được trong một khoảng thời gian chấp nhận được sau khi bị ảnh hưởng bởi sự kiện đó.

[NGUỒN: TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009), điều 3.8.1.7, đã sửa đổi - các chú thích 1 và 2 được bổ sung]

3.18

Đô thị có khả năng phục hồi (resilient city)

Đô thị có khả năng chuẩn bị, khôi phục và thích ứng với các chấn động và áp lực.

CHÚ THÍCH 1 Một đô thị có khả năng phục hồi có thể chống đỡ, hấp thụ, thích nghi, chuyển đổi và phục hồi sau tác động của thiên tai và cú sốc một cách kịp thời và hiệu quả, bao gồm cả việc bảo tồn và khôi phục các cấu trúc và dịch vụ cơ bản thiết yếu một cách bền vững, cũng như thông qua các thực hành quản lý rủi ro. Đô thị đó huy động các bên liên quan, đặc biệt là người dân, tham gia vào công tác giảm thiểu rủi ro thiên tai thông qua các quá trình đồng sáng tạo; giảm mức độ dễ bị tổn thương và phơi nhiễm trước thiên tai và thảm họa do con người gây ra; đồng thời tăng cường năng lực ứng phó với thiên tai, chấn động và các căng thẳng kéo dài không lường trước được thông qua việc nâng cao khả năng sẵn sàng ứng phó.

CHÚ THÍCH 2 Một đô thị có khả năng phục hồi vẫn có thể phát triển bất chấp các mối nguy, chấn động và áp lực mà nó phải đối mặt. Đô thị này tập trung vào việc rút ra bài học, cải tiến liên tục và xây dựng tốt hơn sau thảm họa.

3.19

Rủi ro (risk)

Sự tác động của tình trạng bất định lên các mục tiêu

CHÚ THÍCH 1 Sự tác động là một sự sai lệch với mong đợi - tiêu cực hoặc tích cực

CHÚ THÍCH 2 Tình trạng không rõ ràng là trạng thái thiếu hụt thông tin liên quan đến việc am hiểu hoặc kiến thức về một sự việc, kết quả hoặc khả năng xảy ra

CHÚ THÍCH 3 Rủi ro thường được miêu tả bằng cách tham chiếu tới “các sự việc” tiềm năng (như đã nêu trong TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009), điều 3.5.1.3) và “các kết quả" (như đã nêu trong TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009), điều 3.6.1.3)

CHÚ THÍCH 4 Rủi ro thường được thể hiện dưới dạng kết hợp các kết quả của sự việc (bao gồm các thay đổi theo hoàn cảnh) và “khả năng xảy ra” (như đã nêu trong TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009), điều 3.6.1.1) của sự kiện.

[NGUỒN: TCVN ISO 37100:2020 (ISO 37100:2016), điều 3.4.12]

3.20

Giáo dục trung học (secondary education)

Giai đoạn giáo dục này được coi là giai đoạn thứ hai của giáo dục cơ bản và đánh dấu sự chấm dứt của giáo dục bắt buộc tại địa điểm áp dụng. Giáo dục trung học gồm 2 giai đoạn:

- Giáo dục trung học cơ sở: từ lớp 6 đến lớp 9;

- Giáo dục trung học phổ thông: từ lớp 10 đến lớp 12.

3.21

Chấn động (Shock)

Các sự kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra dẫn đến các thảm họa.

VÍ DỤ  lũ lụt, động đất, núi lửa phun, bão lũ, cháy rừng, bệnh dịch, rò rỉ hoặc nổ hóa chất, khủng bố, mất điện, khủng hoảng tài chính, tấn công mạng và xung đột.

3.22

Áp lực (Stresse)

Áp lực hoặc căng thẳng tiềm ẩn từ con người và thiên nhiên gây ra những tác động tiêu cực kéo dài trong đô thị liên quan đến suy thoái môi trường (ví dụ: chất lượng không khí và nước không phù hợp theo QCVN), bất bình đẳng xã hội (ví dụ: nghèo đói kéo dài và thiếu hụt nhà ở) và bất ổn kinh tế (ví dụ: lạm phát nhanh và thất nghiệp kéo dài).

3.23

Chất thải rắn (solid waste)

Vật liệu rắn không tan, bị loại bỏ, bao gồm: bùn thải, rác thải đô thị, chất thải công nghiệp, phế thải nông nghiệp, chất thải từ xây dựng và tồn dư từ khai thác mỏ.

3.24

Giáo dục sau phổ thông (tertiary education)

Giáo dục sau phổ thông đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

3.25

Tính dễ bị tổn thương (vulnerability)

Khả năng dễ bị ảnh hưởng của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tài sản hoặc hệ thống trong đô thị đối với các tác động của các mối nguy, được xác định bởi các yếu tố, quá trình và điều kiện vật chất, xã hội, kinh tế và môi trường.

4  Báo cáo ESG cho các đô thị - Yêu cầu chung

Các đô thị trên khắp thế giới đang dần trở thành trung tâm của tăng trưởng kinh tế và đổi mới, đóng vai trò then chốt đối với nền kinh tế toàn cầu, là nơi có dân cư đa dạng và là nền tảng quan trọng để thúc đẩy quỹ đạo phát triển bền vững hơn, tất cả đều đòi hỏi các khung quản trị vững mạnh.

Các yếu tố ESG đang trở nên quan trọng trên toàn thế giới. Các tập đoàn ờ mọi quy mô đang dần được đánh giá cao về tác động và hiệu suất đối với các yếu tố ESG. Tuy nhiên, các khuôn khổ hiện có để đo lường hiệu suất ESG rất đa dạng nên chưa được được chuẩn hóa trên toàn cầu. Trong tương lai, cả các tổ chức tư nhân và công sẽ được định hình bởi cách họ xử lý các rủi ro và cơ hội liên quan đến ESG. Hiện đang tồn tại một khoảng trống ở cấp đô thị của các chính phủ trên toàn thế giới trong việc xem xét cách xây dựng hồ sơ ESG. Trong một đô thị, các yếu tố ESG có vai trò then chốt đối với tính bền vững lâu dài của nó, và một khung đánh giá vững chắc, có thể đo lường được cho các yếu tố này hiện nay là rất cần thiết.

Các chỉ số hiệu suất chính (KPI) và dữ liệu so sánh toàn cầu là yếu tố thiết yếu để thúc đẩy những tác động tích cực trong các đô thị, xoay quanh các quyền ưu tiên ESG quan trọng. Tiêu chuẩn này hỗ trợ các đô thị trong việc lấp đầy khoảng trống đó.

5  Các Chỉ số ESG

5.1  Yêu cầu chung

Tiêu chuẩn này dựa trên tập hợp con hoặc "tập hợp" các KPI được chọn từ ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 3712 3 (ISO 37123) đã được ánh xạ thành từng yếu tố trong ba yếu tố của ESG: "môi trường", "xã hội" và "quản trị". Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các KPI bổ sung đã được xác định thông qua phân tích độ sai lệch đối với ESG.

Tiêu chuẩn này đề xuất một cách tiếp cận tích hợp đối với khuôn khổ ESG cho phép đánh giá các cơ hội và rủi ro trong các hoạt động và quy trình có liên quan đến từng lĩnh vực chủ đề trong ba lĩnh vực. Mỗi E, S và G vốn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, với các tiêu chí và mục tiêu của từng lĩnh vực được phản ánh trong cả ba lĩnh vực và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và tình trạng chung của đô thị. Dưới đây là các KPI cấu thành ESG: "môi trường", "xã hội" và "quản trị".

5.2  Môi trường

Các chỉ số KPI trong lĩnh vực “môi trường” của khung ESG cho phép đánh giá và giám sát một loạt các mục tiêu môi trường rộng lớn, thường liên quan đến quản lý và gìn giữ tài nguyên; biến đổi khí hậu và khả năng phục hồi; cũng như các đặc điểm của đất, nước và không khí. Các chỉ số KPI này giúp đo lường mức tiêu thụ năng lượng và các loại hình sản xuất; xử lý, chuyển hướng và tái sử dụng chất thải; cũng như cam kết cải tiến việc sử dụng tài nguyên dựa trên các thực hành bền vững. Các chủ để được xem xét trong lĩnh vực này có thể bao gồm sự ô nhiễm, phát thải khí nhà kính (GHG), đa dạng sinh học, khí hậu cực đoan và vật liệu cùng chất thải. Các chỉ số trong lĩnh vực này cũng cung cấp một khung định lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ và phục hồi trước những cú sốc và áp lực do biến đổi khí hậu và các sự kiện liên quan đến biến đổi khí hậu gây ra. Các chỉ số KPI này còn hỗ trợ xây dựng mối quan hệ có hệ thống giữa cách sử dụng đất và tính bền vững môi trường - nói chung - thông qua việc đánh giá quy hoạch và đặc điểm sử dụng đất, phát thải và chất lượng không khí. Cuối cùng, các Chỉ số KPI trong lĩnh vực này còn đánh giá tác động của hạ tầng đối với khí hậu và môi trường tự nhiên.

5.3  Xã hội

Các chỉ số KPI trong lĩnh vực “xã hội” của khung ESG cho phép đánh giá mức độ tiếp cận của cư dân đối với các hệ thống và dịch vụ hỗ trợ sức khỏe và an toàn cá nhân cũng như cộng đồng, sự hòa nhập, phúc lợi và khả năng phát triển thành công. Các chỉ số KPI này đo lường khả năng tiếp cận và chất lượng của dịch vụ y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe, mức độ an toàn và khả năng cung cấp dịch vụ kịp thời, hiệu quả của các lực lượng ứng phó khẩn cấp, cũng như cách các cơ quan về an toàn và y tế được tổ chức để đáp ứng những nhu cầu mới và thay đổi. Các chỉ số trong lĩnh vực này cũng đóng vai trò là công cụ để đánh giá khả năng tiếp cận hệ thống của các cá nhân, nhóm người và các cộng đồng từng bị loại trừ khỏi những hệ thống này. Các chủ đề cần xem xét trong lĩnh vực này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, sức khỏe, phúc lợi, tội phạm, khả năng chống chịu thiên tai, an toàn, đa dạng, lao động tử tế và bình đẳng. Các chỉ số KPI còn có thể xác định chất lượng tiếp cận các dịch vụ góp phần vào phúc lợi như nhà ở, giao thông và các yếu tố tổng quát khác góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Cuối cùng, các chỉ số KPI trong lĩnh vực này đánh giá khả năng của cá nhân và nhóm trong việc tiếp cận đào tạo và kỹ năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phúc lợi, các tổ chức cung cấp các dịch vụ này, cũng như kết quả của các hoạt động đó.

5.4  Quản trị

Các chỉ số KPI trong lĩnh vực “quản trị” của khung ESG có thể giúp đánh giá năng lực của chính quyền trong việc hiểu và cải thiện các phương pháp cung cấp dịch vụ, phát triển và tăng trưởng, xây dựng mô hình quản trị bao trùm, công bằng, minh bạch, cũng như khả năng sẵn sàng ứng phó với rủi ro và tận dụng cơ hội. Chúng xem xét hạ tầng vật lý, xã hội và trực tuyến phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ, cũng như việc triển khai, bảo mật và hiệu quả của các dịch vụ và hệ thống chính phủ.

Các chỉ số này cho phép đánh giá năng lực quản lý tài chính và trách nhiệm của chính quyền đô thị, đồng thời tạo nền tảng cho việc đầu tư và phát triển bền vững của các đô thị. Các chủ để được xem xét trong lĩnh vực này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, tài chính chính phủ, chất lượng dịch vụ công và sự tham gia của công dân. Ngoài ra, các chỉ số KPI này đo lường cách các đô thị thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của cư dân, cũng như cách họ giải quyết các rào cản đối với quản trị hiệu quả và quyền công dân của các cá nhân và nhóm người khác nhau. Cuối cùng, các chỉ số trong lĩnh vực này giúp các đô thị hiểu được cách mà các quy trình và sáng kiến của họ xác định và giải quyết các mối đe dọa đối với quản trị tốt, cũng như nắm bắt các cơ hội để tiếp tục phát triển và cải thiện.

6  Các chỉ số về môi trường

6.1  Mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng của các tòa nhà công cộng mỗi năm (GJ/m2)

6.1.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018 , điều 7.5.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Các tòa nhà là những đối tượng tiêu thụ năng lượng lớn nhất ở hầu hết các đô thị. Việc tiêu thụ năng lượng giảm và hiệu quả có thể tạo ra những khoản tiết kiệm đáng kể và tăng cường an toàn cho cung ứng năng lượng. Giảm mức tiêu thụ năng lượng của một tòa nhà cũng có thể làm giảm lượng khí nhà kính và dấu chân sinh thái của nó, qua đó góp phần chống biến đổi khí hậu và thúc đẩy nền kinh tế các-bon thấp.

6.1.2  Các yêu cầu về chỉ số

Mức tiêu thụ năng lượng hằng năm của các tòa nhà công cộng sẽ được tính bằng tổng mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng của các tòa nhà công cộng trong đô thị (GJ) (tử số) chia cho tổng diện tích sàn của các tòa nhà này tính theo mét vuông (m2) (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng hằng năm của các tòa nhà công cộng theo giga jun (GJ) trên mét vuông (m2).

Mức tiêu thụ năng lượng bao gồm cả năng lượng nhiệt và điện. Chỉ các tòa nhà thuộc sở hữu hoặc do thành phố vận hành mới được tính. Tổng diện tích sàn, không chỉ diện tích mặt bằng, sẽ được tính vào mẫu số.

6.2  Tổng điện năng dân dụng được sử dụng theo bình quân đầu người (kWh/năm)

6.2.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN 37120:2018 (ISO 37120:2014)[1], điều 7.1.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: cần phải hiểu rõ mức tiêu thụ điện hiện tại để quản lý hiệu quả việc phát điện, sử dụng và tiết kiệm điện. Khu dân cư là một trong những khu vực tiêu thụ điện năng lớn và sử dụng nhiều tài nguyên liên quan. Tất cả các hình thức phát điện đều có một mức độ tác động nhất định đến môi trường.

6.2.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tổng điện năng dân dụng được sử dụng theo bình quân đầu người được tính bằng tổng điện năng dân dụng được sử dụng theo KWh tại một đô thị (tử số) chia cho tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả được biểu thị bằng tổng điện năng dân dụng được sử dụng tính theo bình quân đầu người (KWh/năm).

6.2.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu cần được thu thập từ các đơn vị cung cấp điện, số liệu thống kê về tiêu thụ điện thường được thu thập thành ba loại: dân dụng, thương mại và công nghiệp.

CHÚ THÍCH Các đơn vị cấp điện thường báo cáo số liệu thống kê về tiêu thụ điện năng của khách hàng chứ không theo số người cư trú hoặc báo cáo tổng số lượng điện tiêu thụ từng khu vực (dân dụng, thương mại và công nghiệp) theo số tổng và sau đó báo cáo thống kê bình quân chi tiết hơn.

6.3  Tỷ lệ phần trăm tổng lượng điện tiêu thụ đến từ các nguồn năng lượng tái tạo

6.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Việc thúc đẩy các nguồn năng lượng tái tạo là một ưu tiên hàng đầu trong phát triển bền vững, vì những lý do như đảm bảo an ninh và đa dạng hóa nguồn cung năng lượng cũng như bảo vệ môi trường.

6.3.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm tổng lượng điện tiêu thụ đến từ các nguồn năng lượng tái tạo sẽ được tính bằng cách lấy tổng lượng điện tiêu thụ được tạo ra từ các nguồn năng lượng tái tạo (tử số) chia cho tổng lượng điện tiêu thụ của đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Việc tiêu thụ từ các nguồn tái tạo nên bao gồm năng lượng địa nhiệt, năng lượng mặt trời, gió, thủy điện, thủy triều và sống, cũng như các chất đốt như sinh khối.

6.4  Mức tiêu thụ điện của hệ thống chiếu sáng công cộng trên mỗi kilômét đèn đường (kWh/năm)

6.4.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 7.6.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Hệ thống chiếu sáng đường phố có thể chiếm từ 15% đến 50% lượng điện công cộng. Nâng cao hiệu quả chiếu sáng đường phố cũng là một trong những bước quan trọng và tiết kiệm chi phí nhất mà một đô thị có thể thực hiện để cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống chiếu sáng công cộng mang lại nhiều lợi ích đồng thời, bao gồm giảm chi phí bảo trì, cải thiện an toàn công cộng và giảm tỷ lệ tội phạm, tăng cường an toàn giao thông và đường bộ, cải thiện chất lượng không khí, nâng cao sức hấp dẫn và bản sắc cộng đồng của đô thị, cũng như tăng năng suất kinh tế.

6.4.2  Các yêu cầu về chỉ số

Mức tiêu thụ điện của hệ thống chiếu sáng đường phố công cộng sẽ được tính bằng cách lấy tổng lượng điện tiêu thụ của hệ thống chiếu sáng đường phố công cộng (tử số) chia cho tổng chiều dài các tuyến đường có đèn chiếu sáng (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng mức tiêu thụ điện của hệ thống chiếu sáng đường phố công cộng tính bằng ki-lô-watt-giờ trên mỗi ki-lô-mét mỗi năm.

Mẫu số sẽ được tính dựa trên chiều dài đường trung tâm của tuyến đường. Các tuyến đường có chiếu sáng bao gồm cả các khu vực chiếu sáng khác trong đô thị như lối đi bộ, và những khu vực này cũng cần được tính vào cả tử số và mẫu số. Chỉ các hệ thống chiếu sáng đường phố do đô thị sở hữu hoặc vận hành mới được đưa vào tính toán.

Trong tiêu chuẩn này, hệ thống chiếu sáng đường phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn chiếu sáng được quy định ở cấp địa phương hoặc quốc gia, hoặc các yêu cầu do Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng (đặt ra, hoặc cả hai.[66]

CHÚ THÍCH Các quy định/tiêu chuẩn ở cấp địa phương hoặc quốc gia có thể được áp dụng cho hệ thống chiếu sáng đường phố.

6.5  Tổng diện tích mái xanh do đô thị sở hữu/vận hành tính theo mét vuông dưới dạng phần trăm so với tổng diện tích mái của tất cả các tòa nhà do đô thị sở hữu/vận hành.

6.5.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Không gian mái xanh giúp giảm nhiệt độ bề mặt mái và khu vực xung quanh. Lợi ích của mái xanh bao gồm, nhưng không giới hạn ở, việc giảm tiêu thụ năng lượng của tòa nhà, cải thiện chất lượng không khí, giảm ô nhiễm không khí và giảm phát thải khí nhà kính. Những không gian này mang lại nhiều lợi ích hơn theo mỗi mét vuông được lắp đặt.

6.5.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tổng diện tích mái xanh tính theo phần trăm so với tổng diện tích mái của các tòa nhà do đô thị sở hữu/vận hành sẽ được tính bằng cách lấy tổng diện tích mái xanh (m2) của các tòa nhà do đô thị sở hữu/vận hành (tử số) chia cho tổng diện tích mái (m2) của các tòa nhà do đô thị sở hữu/vận hành (mẫu số). Kết quả sau đó được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Diện tích mái xanh được hiểu là diện tích hệ thống mái có trồng cây xanh được tích hợp chức năng trên bề mặt mái, bao gồm nhưng không giới hạn ở:

- mái xanh mở rộng (bảo trì thấp, tự nhiên);

- mái xanh chuyên sâu (bảo trì cao, công viên và vườn bao gồm nông nghiệp đô thị);

- mái xanh đơn giản/bán chuyên sâu (bảo trì vừa phải, có/thảo mộc/bụi cây).

Diện tích mái của các tòa nhà do đô thị sở hữu/vận hành là tổng diện tích mái của các công trình công cộng do đô thị sở hữu hoặc vận hành.

6.6  Số lượng trạm sạc xe điện trên mỗi xe điện đã đăng ký

6.6.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37120:2020 (ISO 37122:2019), điều 7.10.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Không giống như các phương tiện thông thường sử dụng động cơ xăng hoặc diesel, xe điện (EV) được cung cấp năng lượng từ pin. Do đó, EV thải ra ít khí nhà kính và chất thải ô nhiễm hơn so với các phương tiện thông thường. EV cũng rẻ hơn để vận hành vì chi phí nhiên liệu là tối thiểu hoặc không. Tuy nhiên, với giới hạn động cơ và dung lượng pin (có nghĩa là phạm vi di chuyển ngắn hơn), ô tô điện cần truy cập thường xuyên và thuận tiện vào các trạm sạc xe (tức là ắc quy).

6.6.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng trạm sạc xe điện trên mỗi xe điện đã đăng ký được tính bằng tổng số trạm sạc xe điện trong đô thị (tử số) chia cho tổng số xe điện đã đăng ký trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng số trạm sạc xe điện trên mỗi xe điện đã đăng ký.

Xe điện phải được xem là bất kỳ phương tiện nào dùng để chở người hoặc vật với động cơ và bánh xe (bao gồm ô tô, xe buýt, xe máy và xe lam, nhưng không bao gồm tàu hỏa) và chạy hoàn toàn hoặc một phần bằng động cơ điện sử dụng pin. Do đó, EV cần được “cắm điện” vào nguồn điện để sạc pin. Có hai loại xe điện:

1) Xe lai được cung cấp năng lượng từ động cơ xăng hoặc diesel cũng như động cơ điện;

2) Xe điện chạy bằng pin điện tử được chỉ cung cấp năng lượng từ pin và không yêu cầu nhiên liệu lỏng

Chỉ các phương tiện lai có khả năng kết nối trực tiếp với nguồn điện mới được tính vào mẫu số. Chỉ các phương tiện thuộc sở hữu cá nhân mới được bao gồm. Tất cả các trạm sạc sẽ được xem xét khi chúng được phép sử dụng cho mọi người.

Trạm sạc phải được xem là các thiết bị có thể truy cập công khai (còn gọi là thiết bị cấp nguồn xe điện (EVSE)) mà cung cấp năng lượng điện để sạc pin cho xe điện. Trạm sạc thường được cung cấp tại các địa điểm đỗ xe của đô thị bởi các công ty điện lực hoặc tại các trung tâm mua sắm bán lẻ của các công ty tư nhân. Một số trạm sạc có các tính năng tiên tiến như đo sáng thông minh, khả năng di động và kết nối mạng.

Xe đã đăng ký phải được xem là bất kỳ chiếc xe nào đã được liệt kê chính thức hoặc ghi lại với cơ quan chính phủ và hiển thị biển đăng ký xe và / hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe.

6.6.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về chỉ số này nên được tham khảo từ các sở hoặc bộ ngành chịu trách nhiệm về giao thông và đăng ký phương tiện trong đô thị

6.7  Số lượng vòi sạc cho xe sử dụng pin nhiên liệu hydro trên mỗi xe cá nhân

6.7.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.7.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng vòi sạc cho xe sử dụng pin nhiên liệu hydro trên mỗi xe cá nhân sẽ được tính bằng cách lấy số lượng vòi nạp nhiên liệu hydro cho xe sử dụng pin nhiên liệu hydro trong đô thị (tử số) chia cho số lượng xe cá nhân chạy bằng pin nhiên liệu hydro đã đăng ký trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số vòi sạc cho mỗi xe cá nhân chạy bằng pin nhiên liệu hydro.

Xe sử dụng pin nhiên liệu hydro được định nghĩa là các phương tiện tạo ra điện nhờ oxy từ không khí và hydro nén, với hydro nên được lưu trữ trên xe.

Vòi sạc là thiết bị kết nối trạm tiếp nhiên liệu hydro với xe sử dụng pin nhiên liệu hydro. Mỗi trạm có thể có nhiều hơn một vòi sạc. Chỉ tính số lượng vòi, không tính số lượng trạm.

Xe cá nhân chạy bằng pin nhiên liệu hydro là các phương tiện thuộc sở hữu tư nhân, không sử dụng cho mục đích thương mại.

6.8  Nồng độ bụi mịn (PM2.5)

6.8.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 8.1.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1  Các bụi mịn có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng tại các đô thị. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bất kỳ nồng độ bụi mịn (PM) nào đều có hại cho sức khỏe con người. PM là chất gây ung thư và gây hại cho hệ tuần hoàn cũng như hệ hô hấp. Có nhiều chất gây ô nhiễm không khí có một mối liên hệ với các vấn đề pháp lý về môi trường vì những người yếu thế, bị thiệt thòi trong cộng đồng có thể bị ảnh hưởng nhiều hơn. Các bằng chứng về PM và tác động đến sức khỏe cộng đồng của nó phải phù hợp với những tác động bất lợi cho sức khỏe mà hiện nay dân cư tại các đô thị của các nước phát triển và đang phát triển gặp phải. Phạm vi tác động đến sức khỏe rất rộng, nhưng chủ yếu tác động đến hệ thống hô hấp và tim mạch.

CHÚ THÍCH 2  Mức hướng dẫn chất lượng không khí (AQG) hằng năm đối với PM2.5 đã được WHO giảm từ 10 µg/m3 xuống còn 5 µg/m3. Điều này phản ánh bằng chứng mới về tác động đến tỷ lệ tử vong xảy ra ở nồng độ dưới 10 µg/m3.

6.8.2  Các yêu cầu về chỉ số

Nồng độ bụi mịn (PM2.5) phải được tính bằng tổng khối lượng các hạt thu được có đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 2.5 pm (tử số) chia cho khối lượng không khí được lấy mẫu (mẫu số). Kết quả được biểu thị bằng nồng độ PM2.5 theo microgram trên mét khối (µg/m3).

Phương pháp đo lường phải gồm việc sử dụng một bộ lấy mẫu không khí, tạo ra không khí xung quanh với lưu lượng không đổi vào một cửa có hình dạng đặc biệt, nơi các hạt chất lơ lửng bị tách rời thành một hoặc nhiều kích thước hạt trong phạm vi kích thước PM2.5. Các phép đo nồng độ PM2.5 trong 24 giờ (hàng ngày) được chuyển thành cơ sở dữ liệu làm cơ sở cho tất cả các trạm quan trắc tổng hợp và giám sát hằng năm.

Bởi vì dữ liệu về PM2.5 không dễ dàng thu thập, nên mức độ thường được tính toán dựa trên lượng phát thải PM10 và được báo cáo như một chỉ số riêng biệt. Các đô thị nên mô tả vị trí của từng trạm quan trắc để thể hiện mức độ đại diện của giá trị đo được tại địa phương (ví dụ: sân bay, trung tâm đô thị, khu công nghiệp). Lý tưởng nhất là nên sử dụng nhiều vị trí trạm để xác định giá trị trung bình không gian cho toàn đô thị.

6.9  Tỷ lệ phần trăm các khu bảo tồn thiên nhiên được chỉ định.

6.9.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 8.4.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1: Các khu vực tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì các quá trình sinh thái cùng các chu trình tự nhiên, mang lại lợi ích cho cả môi trường tự nhiên và con người. Các khu vực tự nhiên cũng có thể trở thành trung tâm kinh tế tiềm năng nhờ thu hút người dẫn đến vui chơi, giải trí trong và xung quanh khu vực đó.

CHÚ THÍCH 2: Khu bảo tồn là một không gian địa lý được xác định rõ ràng, được công nhận, dành riêng và quản lý thông qua các biện pháp pháp lý hoặc các biện pháp hiệu quả khác, nhằm đạt được mục tiêu bảo tồn thiên nhiên lâu dài cùng với các dịch vụ hệ sinh thái liên quan (Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN).[79]

6.9.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm các khu vực được chỉ định để bảo vệ tự nhiên sẽ được tính bằng cách lấy tổng diện tích đất được chỉ định để bảo vệ tự nhiên và/hoặc đa dạng sinh học (tử số) chia cho tổng diện tích đất của đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Các khu vực được chỉ định để bảo vệ tự nhiên hoặc đa dạng sinh học, hoặc cả hai, bao gồm các khu vực nằm trong các chương trình bảo vệ/đa dạng sinh học ở cấp đô thị, cộng đồng, tự nhiên và/hoặc địa phương. Các vùng nước có thể được tính vào cả tử số và mẫu số. Các địa điểm khảo cổ sẽ bị loại trừ.

6.10  Lượng khí nhà kính (GHG) được đo bằng tấn trên mỗi người.

6.10.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Lượng phát thải khí nhà kính từ tất cả các hoạt động trong đô thị là một chỉ số phản ánh mức độ tác động tiêu cực mà đô thị đang góp phần vào biến đổi khí hậu.

6.10.2  Các yêu cầu về chỉ số

Lượng phát thải khí nhà kính (GHG) được đo bằng tấn trên mỗi người sẽ được tính bằng cách lấy tổng lượng khí nhà kính tính theo tấn (quy đổi ra đơn vị tương đương CO2) phát sinh trong một năm dương lịch từ tất cả các hoạt động trong phạm vi đô thị, bao gồm cả lượng phát thải gián tiếp ngoài ranh giới đô thị (tử số) chia cho dân số hiện tại của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị là tổng lượng phát thải GHG trên đầu người tính bằng tấn.

Tổng khối lượng khí phát thải (được quy đổi sang đơn vị tương đương CO2) sẽ được tính cho tất cả các hoạt động trong phạm vi đô thị trong vòng 12 tháng gần nhất.

Giao thức Toàn cầu về Phát thải Khí Nhà kính quy mô cộng đồng (GPC) là một giao thức dựa trên sự đồng thuận của nhiều bên liên quan, nhằm xây dựng phương pháp kế toán và báo cáo lượng khí nhà kính ở quy mô cộng đồng được quốc tế công nhận. Giao thức này xác định các nguồn và danh mục phát thải cơ bản trong từng lĩnh vực để chuẩn hóa các bảng kiểm kê khí nhà kính giữa các cộng đồng và trong một cộng đồng theo thời gian. GPC cung cấp phương pháp tính toán, hướng dẫn thu thập dữ liệu từng bước và khuyến nghị báo cáo cho từng nguồn phát thải.

Cả các nguồn phát thải và phân loại theo lĩnh vực đều phản ánh đặc điểm riêng biệt của các đô thị và các nguồn phát thải chính của chúng. Các nguồn phát thải bao gồm:

a) các đơn vị cố định;

b) các đơn vị di động;

c) chất thải;

d) các lĩnh vực sử dụng quy trình và sản phẩm công nghiệp.

Để biết chi tiết hơn, cần tham khảo đầy đủ phương pháp luận GPC. Chính quyền địa phương được kỳ vọng sẽ cung cấp thông tin định lượng về lượng phát thải từ từng nguồn này.

Để giải quyết vấn đề về các nguồn phát thải liên đô thị vượt qua ranh giới hành chính, GPC tích hợp các định nghĩa về phạm vi giao thức GHG như sau:

- Phát thải phạm vi 2: là các phát thải gián tiếp liên quan đến năng lượng, xảy ra do việc tiêu thụ điện, sưởi và/hoặc làm mát từ lưới cung cấp trong phạm vi địa lý của cộng đồng.

- Phát thải phạm vi 3: là tất cả các phát thải gián tiếp khác phát sinh từ các hoạt động trong phạm vi địa lý của cộng đồng.

CHÚ THÍCH 1: Hướng dẫn chi tiết có thể được tham khảo trong Giao thức Toàn cầu về Kiểm kê Phát thải Khí Nhà kính quy mô Cộng đồng[2].

CHÚ THÍCH 2: Khí nhà kính (GHG) là các loại khí trong khí quyển hấp thụ bức xạ hồng ngoại mà nếu không có sẽ thoát ra ngoài không gian, qua đó góp phần làm tăng nhiệt độ bề mặt Trái Đất. Có sáu loại khí nhà kính chính: carbon dioxide (CO2), methane (CH4), nitrous oxide (N2O), hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs) và sulfur hexafluoride (SF6). Khả năng gây nóng lên toàn cầu (GWP) của các khí này có thể kéo dài từ vài năm đến hàng thế kỷ.

Xem thêm các tiêu chuẩn ISO 14064-1, ISO 14064-2 và ISO 14064-3 về khí nhà kính để biết thêm hướng dẫn chi tiết

6.11  Số lượng các trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trên ki-lô- mét vuông (km2)

6.11.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 8.2.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Một hệ thống giám sát chất lượng không khí theo thời gian thực được vận hành từ xa có thể giúp giám sát các tác động của biến đổi khí hậu đối với môi trường (ví dụ: chất lượng không khí). Các hệ thống như vậy cũng có thể cung cấp các quan trắc thời gian thực, xử lý dữ liệu và phân tích, cung cấp cho mọi người thông tin kịp thời về sự an toàn của chất lượng không khí của đô thị.

6.11.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trên ki-lô-mét vuông (km2) phải được tính là tổng số trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trong đô thị (tử số) chia cho diện tích đất của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị là số lượng trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trên ki-lô-mét vuông.

Trạm giám sát phải xem là cấu trúc vật lý hoặc thiết bị mà sử dụng thiết bị chuyên dụng và các phương pháp phân tích để theo dõi các mức ô nhiễm, chẳng hạn như các hạt mịn (PM2.5), carbon dioxide (CO2) và 2 sulfur dioxide (SO2).

Hệ thống từ xa theo thời gian thực phải xem là bất kỳ hình thức công nghệ nào mà cung cấp thông tin tức thời như các ứng dụng di động. Cụ thể hơn, một hệ thống từ xa là một thực thể bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu và những người sử dụng chúng. Hệ thống từ xa thường bao gồm công nghệ truyền thông, chẳng hạn như internet.

6.11.3  Nguồn dữ liệu

Số lượng các trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực cần được tham khảo từ các phòng, ban của đô thị hoặc các bộ, ngành chịu trách nhiệm giám sát chất lượng không khí của đô thị, mặc dù các nguồn có thể khác nhau giữa các đô thị và cũng có thể bao gồm các trạm giám sát thuộc sở hữu tư nhân.

6.12  Tỷ lệ phần trăm của diện tích đất đô thị được phủ bởi tán cây

6.12.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 8.8.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Độ phủ của cây cối có thể mang lại hàng loạt lợi ích, bao gồm làm giảm nhiệt độ không khí ban ngày ở các mùa vụ nóng nực, cải thiện chất lượng không khí và tăng cường kết nối xã hội giữa những người sống kề cận với nhau. Các nhân tố này có thể tăng sự khả năng phục hồi trong khi cũng giúp thu hút các doanh nghiệp và cư dân.

6.12.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của diện tích đất đô thị được phủ bởi tán cây phải được tính là diện tích đất đô thị được phủ bởi tán cây (tử số) chia cho tổng diện tích đất của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và thể hiện là diện tích đất của đô thị được phủ bởi tán cây.

Tán cây là sinh khối sắp lớp của cành, lá cây và thân cây trong đó che khuất bề mặt đất ở dưới khi nhìn từ phía trên.

6.12.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về độ phủ của tán cây có thể lấy từ các tổ chức bảo tồn địa phương và khu vực hoặc từ Bộ/Cục Môi trường, Sử dụng đất đai hoặc Quy hoạch đô thị. Ngoài ra, dữ liệu này có thể lấy được thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp GIS.

6.12.4  Diễn giải dữ liệu

Dữ liệu được xem xét thông qua điều kiện địa phương vì loại cây và khí hậu thường tác động đến kích thước và cấu trúc phủ xanh.

6.13  Chi tiêu hằng năm được phân bổ cho việc khôi phục hệ sinh thái trong lãnh thổ của đô thị là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị

6.13.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 9.3.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Khôi phục hệ sinh thái là cách hiệu quả để tăng cường sự phục hồi sinh thái học và để ngăn ngừa các mối nguy. Việc này có nhiều lợi ích như giúp cho việc quản lý về ngập lụt, bão lũ được cải thiện, kiểm soát được ô nhiễm nước, và giảm bớt hiện tượng ngập lụt và xói mòn đất

6.13.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu hằng năm cho việc khôi phục hệ sinh thái là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị phải được tính là tổng tất cả các khoản chi hằng năm chi cho các tài sản đối với mục đích cụ thể của việc nâng cao các dịch vụ bảo vệ và các dịch vụ hệ sinh thái khác trong đó nâng cao sự khả năng phục hồi của đô thị (tử số) chia cho tổng ngân sách của đô thị (mẫu số).

Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là chi tiêu cho việc khôi phục hệ sinh thái là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị.

Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm chi tiêu cho phục hồi hệ sinh thái so với tổng chi tiêu vốn của đô thị.

Phục hồi hệ sinh thái được hiểu là quá trình khôi phục các yếu tố cảnh quan tự nhiên và bán tự nhiên (tức là liên quan đến đất, thủy hệ và thảm thực vật) đã bị suy thoái, hư hại hoặc bị phá hủy. Việc làm cảnh quan thông thường không nhằm mục đích phục hồi hệ sinh thái sẽ không được tính vào tử số. Các thủy hệ có thể được coi là đối tượng của phục hồi hệ sinh thái.

6.13.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về khôi phục hệ sinh thái có thể có trong vốn của đô thị và ngân sách cho các việc công. Một số yếu tố chi tiêu cũng có thể được bao gồm trong các ngân sách công viên và bảo tồn của đô thị. Tổng ngân sách của đô thị được sử dụng trong tính toán này cần được tham khảo từ các số liệu công bố tài chính đã được kiểm toán của đô thị mà không có bổ sung hoặc thay đổi nào cả.

6.13.4  Diễn giải dữ liệu

Chỉ số này đo chi tiêu của đô thị nhằm hỗ trợ và nâng cao các dịch vụ hệ sinh thái.

6.14  Tỷ lệ phần trăm diện tích đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai

6.14.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.14.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm diện tích đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai, sẽ được tính bằng tổng diện tích đất của đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai (tử số) chia cho tổng diện tích đất của đô thị tính bằng kilômét vuông (km2) (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm diện tích đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai.

Diện tích đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai được hiểu là phần cảnh quan bị cháy do cháy rừng và/hoặc cháy rừng tự nhiên không mong muốn, không có kế hoạch, nằm trong ranh giới hành chính của đô thị.

Mức độ nghiêm trọng của cháy (còn gọi là mức độ cháy) là mức độ mà một khu vực bị thay đổi hoặc phá vỡ do cháy, tập trung vào tác động đến hệ sinh thái, bao gồm mức độ cháy của thảm thực vật và đất.

Trong bối cảnh lập bản đồ mức độ sau hỏa hoạn dựa trên vệ tinh, chỉ số này sẽ bao gồm các khu vực bị cháy ở mức độ cao, trung bình/vừa phải và thấp. Việc báo cáo chỉ số này sẽ bao gồm các đám cháy do con người gây ra không được phép, các sự kiện cháy rừng vượt tầm kiểm soát, các dự án đốt có kiểm soát bị vượt tầm và tất cả các sự kiện khác gây ra cháy rừng.

Diện tích đất đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai (km2) cần được báo cáo riêng theo mức độ nghiêm trọng trong Bảng 1.

Bảng 1 - Diện tích đất đô thị bị ảnh hưởng bởi hỏa hoạn

 

km2

Bị ảnh hưởng ở mức độ nghiêm trọng cao

 

Bị ảnh hưởng ở mức độ nghiêm trọng trung bình/vừa phải

 

Bị ảnh hưởng ở mức độ nghiêm trọng thấp

 

Tổng cộng

 

6.14.3  Diễn giải dữ liệu

Mức độ nghiêm trọng của cháy được đo lường dựa trên bảng mức độ hỏa hoạn của Chương trình Ứng phó Khẩn cấp Diện tích hỏa hoạn (BAER). Bảng này báo cáo các tác động sau cháy được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm thảm thực vật bị chết, tỷ lệ phần trăm cây tầng cao bị chết và mức độ ảnh hưởng đến đất khoáng.

6.15  Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh

6.15.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 12.1.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

Chỉ số này được xếp vào lĩnh vực “môi trường” vì đáp ứng yếu tố “...cho phép đo mức tiêu thụ năng lượng và các loại hình sản xuất” thuộc lĩnh vực “môi trường” như được mô tả trong Điều 5.

Tuy nhiên, các chỉ số trong khuôn khổ ESG có thể liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực chủ đề, và khuyến nghị áp dụng bối cảnh địa phương khi xem xét việc áp dụng chỉ số.

CHÚ THÍCH: Các đồng hồ đo điện thông minh ghi và hiển thị mức tiêu thụ điện trong thời gian thực. Dữ liệu đồng hồ đo thông minh có thể được gửi không dây đến một vị trí trung tâm, do vậy cung cấp cho các nhà cung cấp điện các phương tiện để hiểu rõ về việc năng lượng điện được sử dụng thế nào và khi nào để lên kế hoạch tốt hơn và tiết kiệm điện năng. Đồng thời, dữ liệu của các đồng hồ đo năng lượng thông minh giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn và theo dõi việc sử dụng năng lượng.

6.15.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm các hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh phải được tính là tổng số các hộ gia đình có đồng hồ đo năng lượng thông minh (tử số) chia cho tổng số các hộ gia đình trong đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm các hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh.

Đồng hồ đo năng lượng thông minh phải xem là đồng hồ đo điện bao gồm màn hình kỹ thuật số trong nhà theo thời gian thực hoặc sẵn dùng thông qua ứng dụng trực tuyến theo thời gian thực, vì vậy khách hàng có thể hiểu rõ hơn về lượng năng lượng mà họ sử dụng. Đồng thời, đồng hồ đo năng lượng thông minh có thể gửi theo phương thức kỹ thuật số đo của đồng hồ điện tử tới nhà cung cấp năng lượng để có các hóa đơn năng lượng chính xác hơn và giúp cho việc hoạch định và bảo tồn điện năng tốt hơn.

Nếu có thể thì tỷ lệ phần trăm căn hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh theo kiểu năng lượng nên được báo cáo riêng rẽ trong Bảng 2.

Bảng 2 - Tỷ lệ phần trăm căn hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh theo kiểu năng lượng

 

Tỷ lệ phần trăm căn hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh (theo kiểu năng lượng)

Điện

 

Ga

 

Hệ thống sưởi (sưởi ấm khu vực)

 

6.15.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số liệu đồng hồ đo năng lượng thông minh cần lấy từ các nhà cung cấp điện địa phương hoặc khu vực, hoặc từ các phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc từ các bộ, ngành mà có thể có dữ liệu về đồng hồ đo năng lượng thông minh của địa phương.

6.16  Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình có đồng hồ nước thông minh

6.16.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 12.2.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

Chỉ số này được xếp vào lĩnh vực “môi trường” vì đáp ứng yếu tố “...cho phép đo lường mức tiêu thụ năng lượng và các loại hình sản xuất” thuộc lĩnh vực “môi trường” như được mô tả trong Điều 5. Tuy nhiên, các chỉ số trong khuôn khổ ESG có thể liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực chủ đề, và bối cảnh địa phương nên được áp dụng khi xem xét việc áp dụng chỉ số.

CHÚ THÍCH: Các đồng hồ nước thông minh ghi và hiển thị mức tiêu thụ nước trong thời gian thực. Dữ liệu của đồng hồ thông minh có thể được gửi bằng phương thức không dây đến một vị trí trung tâm, do đó cung cấp cho các nhà cung cấp nước các phương tiện để hiểu cách thức và thời điểm nước được sử dụng để lập kế hoạch và bảo tồn nước tốt hơn. Ngoài ra, dữ liệu của đồng hồ nước thông minh giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn và theo dõi việc sử dụng nước.

6.16.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ nước thông minh được tính là tổng số các hộ có đồng hồ nước thông minh (tử số) chia cho tổng số các hộ gia đình trong đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình có đồng hồ nước thông minh.

Đồng hồ nước thông minh phải xem là đồng hồ đo nước mà bao gồm màn hình kỹ thuật số trong nhà thời gian thực hoặc sẵn dùng thông qua ứng dụng trực tuyến thời gian thực, vì vậy khách hàng có thể hiểu rõ hơn cách sử dụng nước của họ. Đồng thời, đồng hồ nước thông minh có thể gửi bằng phương thức kỹ thuật số số đo của đồng hồ tới nhà cung cấp nước để có được những hóa đơn nước chính xác hơn và giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ lập kế hoạch và bảo tồn nước tốt hơn.

6.16.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về đồng hồ nước thông minh cần được tham khảo từ các nhà cung cấp nước địa phương hoặc khu vực hoặc các phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc các bộ,ngành mà có thể lưu trữ dữ liệu về đồng hồ thông minh của địa phương.

6.17  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được tái chế

6.17.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37120:2018 (ISO 37120:2018), điều 16.3.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhiều đô thị tạo ra lượng chất thải rắn nhiều hơn khả năng xử lý của họ. Ngay cả khi ngân sách đô thị đủ để thu gom, việc xử lý an toàn lượng chất thải đã thu gom vẫn thường là một vấn đề. Việc chuyển hướng các vật liệu có thể tái chế ra khỏi dòng chất thải là một chiến lược để giải quyết vấn đề đô thị này. Lượng chất thải đô thị cao hơn góp phần gây ra các vấn đề môi trường lớn hơn và do đó đòi hỏi mức độ thu gom cao hơn. Ngoài ra, các phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị là một thành phần quan trọng trong quản lý môi trường đô thị. Hệ thống chất thải rắn đóng góp theo nhiều cách cho sức khỏe cộng đồng, nền kinh tế địa phương, môi trường và nhận thức cũng như giáo dục xã hội về môi trường. Một hệ thống chất thải rắn hợp lý có thể thúc đẩy các thực hành tái chế nhằm tối đa hóa vòng đời của các bãi chôn lấp và tạo ra các nền kinh tế vi mô về tái chế. Nó cũng cung cấp các nguồn năng lượng thay thế giúp giảm tiêu thụ điện hoặc nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ, hoặc cả hai.

6.17.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ chất thải rắn của đô thị được tái chế sẽ được tính bằng tổng lượng chất thải rắn của đô thị được tái chế (tính theo tấn - tử số) chia cho tổng lượng chất thải rắn được chuyển hướng hoặc xử lý trong đô thị (tính theo tấn - mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Vật liệu tái chế được hiểu là những vật liệu được chuyển hướng khỏi dòng chất thải, ngoại trừ các vật liệu được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost hoặc khí sinh học, hoặc cặn xử lý, được thu hồi và chế biến thành các sản phẩm mới theo giấy phép và quy định của chính quyền địa phương.[77]

Chất thải nguy hại được tạo ra trong đô thị và được tái chế phải được báo cáo riêng.

Tổng lượng chất thải rắn của đô thị được tái chế cần được báo cáo theo từng loại trong Bảng 3.

Bảng 3 - Xử lý chất thải rắn tái chế theo từng loại

 

Khu dân cư

Thương mại và công nghiệp

Tổng số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được tái chế

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm của đô thị được tái chế tính theo tấn

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm được chuyển hướng hoặc xử lý tính theo tấn

 

 

 

6.17.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này nên được thu thập từ các cơ quan đô thị, dịch vụ công và các nhà thầu tư nhân lớn liên quan đến việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Dữ liệu có thể được tham khảo từ các nghiên cứu cụ thể về chất thải rắn.

Thông tin về các phương pháp xử lý được lựa chọn nên được thu thập từ các cơ sở và đơn vị vận hành đô thị, cũng như các công ty bán công và tư nhân tham gia xử lý chất thải rắn. Các chuyên gia về chất thải rắn, cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGO) hoạt động trong lĩnh vực này, có thể được tham khảo.

6.18  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh

6.18.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37120:2018 (ISO 37120:2018), điều 16.4.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhiều đô thị tạo ra lượng chất thải rắn vượt quá khả năng xử lý của họ. Ngay cả khi ngân sách đô thị đủ cho việc thu gom, việc xử lý an toàn lượng chất thải đã thu gom vẫn thường là một vấn đề. Việc đổ thải bừa bãi và các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đôi khi là phương pháp xử lý chính, đặc biệt ở các đô thị có thu nhập thấp. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh chỉ phổ biến ở một số ít đô thị trên toàn thế giới.

6.18.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn của đô thị được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh sẽ được tính bằng lượng chất thải rắn của đô thị được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh (tử số) chia cho tổng lượng chất thải rắn được chuyển hướng hoặc xử lý trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được hiểu là một cấu trúc được thiết kế cẩn thận, sử dụng lớp lót đất sét hoặc lớp lót tổng hợp nhằm cách ly chất thải rắn khỏi môi trường xung quanh. Việc cách ly này được thực hiện thông qua lớp lót đáy và việc phủ đất hàng ngày.

Lượng chất thải rắn của đô thị được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh nên được báo cáo theo từng loại trong Bảng 4.

Bảng 4 - Xử lý chất thải rắn tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh theo từng loại

 

Khu dân cư

Thương mại và công nghiệp

Tổng số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm của đô thị được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm được chuyển hướng hoặc xử lý tính theo tấn

 

 

 

6.18.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này nên được thu thập từ các cơ quan đô thị, dịch vụ công và các nhà thầu tư nhân lớn liên quan đến việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Dữ liệu có thể được tham khảo từ các nghiên cứu cụ thể về chất thải rắn.

Thông tin về các phương pháp xử lý được lựa chọn nên được thu thập từ các cơ sở và đơn vị vận hành đô thị, cũng như các công ty bán công và tư nhân tham gia xử lý chất thải rắn. Các chuyên gia về chất thải rắn, cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGO) hoạt động trong lĩnh vực này, có thể được tham khảo.

Khi không có dữ liệu, cần đưa ra ước tính về tỷ lệ chất thải được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh và tỷ lệ được đổ thải bừa bãi.

6.19  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải

6.19.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37120:2018 (ISO 37120:2018), điều 16.5.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhiều đô thị tạo ra lượng chất thải rắn vượt quá khả năng xử lý của họ. Ngay cả khi ngân sách đô thị đủ cho việc thu gom, việc xử lý an toàn lượng chất thải đã thu gom vẫn thường là một vấn đề. Do các bãi chôn lấp hợp vệ sinh có giới hạn, các đô thị đang xem xét các phương án xử lý bền vững hơn, chẳng hạn như các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải.

6.19.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ chất thải rắn của đô thị được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải sẽ được tính bằng tổng lượng chất thải rắn của đô thị được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải (tính theo tấn - tử số) chia cho tổng lượng chất thải rắn được chuyển hướng hoặc xử lý trong đô thị (tính theo tấn - mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải được hiểu là một đơn vị hoặc cơ sở dùng để tạo ra năng lượng điện hoặc nhiệt, hoặc cả hai, từ chất thải được đốt cháy. Cơ sở này phải có hiệu suất năng lượng ròng lớn hơn hoặc bằng 0,25, tức là năng lượng được tạo ra phải lớn hơn hoặc bằng 25% năng lượng đầu vào.

Lượng chất thải rắn của đô thị được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải nên được báo cáo theo từng loại trong Bảng 5.

Bảng 5 - Xử lý chất thải rắn tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải theo từng loại

 

Khu dân cư

Thương mại và công nghiệp

Tổng số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm của đô thị được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm được chuyển hướng hoặc xử lý tính theo tấn

 

 

 

6.19.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này nên được thu thập từ các cơ quan đô thị, dịch vụ công và các nhà thầu tư nhân lớn liên quan đến việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Dữ liệu có thể được tham khảo từ các nghiên cứu cụ thể về chất thải rắn.

Thông tin về các phương pháp xử lý được lựa chọn nên được thu thập từ các cơ sở và đơn vị vận hành đô thị, cũng như các công ty bán công và tư nhân tham gia xử lý chất thải rắn. Các chuyên gia về chất thải rắn, cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGO) hoạt động trong lĩnh vực này, có thể được tham khảo.

6.20  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost hoặc khí sinh học

6.20.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37120:2018 (ISO 37120:2018), điều 16.6.

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhiều đô thị tạo ra lượng chất thải rắn vượt quá khả năng xử lý của họ. Ngay cả khi ngân sách đô thị đủ cho việc thu gom, việc xử lý an toàn lượng chất thải đã thu gom vẫn thường là một vấn đề. Các phương pháp xử lý sinh học như ủ phân compost và phân hủy yếm khí đang phát triển ở nhiều quốc gia và mang lại giải pháp hiệu quả cho chất thải phân hủy sinh học.

6.20.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn của đô thị được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost sẽ được tính bằng lượng chất thải rắn của đô thị được ủ compost hoặc phân hủy yếm khí (tính theo tấn) trừ đi lượng chất thải dư thừa từ các nhà máy ủ compost và phân hủy yếm khí (tử số), chia cho tổng lượng chất thải rắn được chuyển hướng hoặc xử lý trong đô thị (tính theo tấn - mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Chất thải được ủ compost hoặc phân hủy yếm khí được hiểu là chất thải rắn được xử lý tại các cơ sở được cấp phép chuyên dụng cho mục đích này.

Lượng chất thải rắn được ủ compost hoặc phân hủy yếm khí được đánh giá tại đầu vào của nhà máy, nhưng lượng chất thải dư thừa đầu ra (ví dụ: kim loại, thủy tinh), được tái chế, xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải, hoặc chôn lấp, sẽ không được tính vào chỉ số này.

Lượng chất thải rắn của đô thị được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost nên được báo cáo theo từng loại trong Bảng 6.

Bảng 6 - Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học và sử dụng làm phân compost theo từng loại

 

Khu dân cư

Thương mại và công nghiệp

Tổng số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost hoặc khí sinh học

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm của đô thị được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost hoặc khí sinh học

 

 

 

Tổng khối lượng chất thải rắn hằng năm được chuyển hướng hoặc xử lý

 

 

 

6.20.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này nên được thu thập từ các cơ quan đô thị, dịch vụ công và các nhà thầu tư nhân lớn liên quan đến việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Dữ liệu có thể được tham khảo từ các nghiên cứu cụ thể về chất thải rắn.

Thông tin về các phương pháp xử lý được lựa chọn nên được thu thập từ các cơ sở và đơn vị vận hành đô thị, cũng như các công ty bán công và tư nhân tham gia xử lý chất thải rắn. Các chuyên gia về chất thải rắn, cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGO) hoạt động trong lĩnh vực này, có thể được tham khảo.

6.21  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được thải ra bãi rác lộ thiên

6.21.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 16.7.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Các đô thị tạo ra nhiều chất thải rắn hơn mức họ có thể xử lý. Ngay cả khi ngân sách của đô thị đủ để thu gom, việc xử lý an toàn chất thải thu gom được thường vẫn là một vấn đề. Bãi rác lộ thiên như một phương pháp xử lý vẫn là một giải pháp thay thế cho một số đô thị đang phải đối mặt với hạn chế về ngân sách nhất là ờ các đô thị có thu nhập thấp.

6.21.2  Các yêu cầu về chỉ số hỗ trợ

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn của đô thị được thải bỏ trong bãi rác lộ thiên sẽ được tính bằng lượng chất thải rắn của đô thị được thải bỏ trong bãi rác lộ thiên tính bằng tấn (tử số) chia cho tổng lượng chất thải rắn được chuyển hướng hoặc thải bỏ trong đô thị tính bằng tấn (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Bãi rác lộ thiên sẽ đề cập đến một không gian hoặc lỗ không có mái che, nơi chất thải rắn được thải bỏ mà không cần xử lý thêm.

Chất thải rắn của đô thị được thải bỏ trong bãi rác lộ thiên sẽ được báo cáo theo loại trong Bảng 7.

Bảng 7 - Xử lý chất thải rắn tại bãi rác lộ thiên theo từng loại

 

Khu dân cư

Thương mại và công nghiệp

Tổng số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại bãi rác lộ thiên

 

 

 

Tổng lượng chất thải rắn hằng năm của đô thị được thải ra bãi rác lộ thiên

 

 

 

Tổng lượng chất thải rắn hằng năm được chuyển hướng hoặc xử lý tính bằng tấn

 

 

 

6.21.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này cần được tham khảo từ các cơ quan đô thị, dịch vụ công và các nhà thầu tư nhân lớn liên quan đến việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Dữ liệu có thể được tham khảo từ các nghiên cứu cụ thể được thực hiện về chất thải rắn.

Thông tin về các phương pháp xử lý được lựa chọn cần được thu thập từ các cơ sở và đơn vị vận hành của đô thị, các công ty bán công và tư nhân liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia về chất thải rắn, cũng như các tổ chức phi chính phủ làm việc trong lĩnh vực này.

Khi không có dữ liệu, cần cung cấp ước tính về tỷ lệ chất thải đưa vào bãi chôn lấp hợp vệ sinh và tỷ lệ được đưa ra bãi chôn lấp lộ thiên.

6.22  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý bằng các phương tiện khác

6.22.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 16.8.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhiều đô thị tạo ra nhiều chất thải rắn hơn mức họ có thể xử lý. Ngay cả khi ngân sách của đô thị đủ để thu gom, việc xử lý an toàn chất thải thu gom được thường vẫn là một vấn đề.

6.22.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn của đô thị được xử lý bằng các phương tiện khác sẽ được tính bằng tổng lượng chất thải rắn của đô thị được xử lý bằng các phương tiện khác tính bằng tấn (tử số) chia cho tổng lượng chất thải rắn được chuyển hướng hoặc xử lý trong đô thị tính bằng tấn (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Chất thải rắn của đô thị được xử lý bằng các phương tiện khác phải được báo cáo theo loại trong Bảng 8.

Bảng 8 - Chất thải rắn được xử lý bằng các phương tiện khác theo loại

 

Khu dân cư

Thương mại và công nghiệp

Tổng số

Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý bằng các phương tiện khác

 

 

 

Tổng lượng chất thải rắn hằng năm của đô thị được xử lý bằng các phương tiện khác

 

 

 

Tổng lượng chất thải rắn hằng năm được chuyển hướng hoặc xử lý tính bằng tấn

 

 

 

6.22.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này cần được tham khảo từ các cơ quan đô thị, dịch vụ công và các nhà thầu tư nhân lớn liên quan đến việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Dữ liệu có thể được tham khảo từ các nghiên cứu cụ thể được thực hiện về chất thải rắn.

Thông tin về các phương pháp xử lý được lựa chọn cần được thu thập từ các cơ sở và đơn vị vận hành của đô thị, và các công ty bán công và tư nhân liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia về chất thải rắn, cũng như các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực này.

6.23  Lượng rác thải nguy hại hộ gia đình phát sinh bình quân đầu người (tấn)

6.23.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 16.9.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Lượng chất thải nguy hại phát sinh là dấu hiệu cho thấy rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường từ các chất nguy hại. Chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người và làm suy thoái môi trường. Chất thải nguy hại có thể gây ra mối nguy hiểm tức thời, chẳng hạn như bỏng da khi tiếp xúc hoặc rủi ro lâu dài đối với sức khỏe con người hoặc môi trường do chất độc tích tụ và tồn tại trong môi trường. Vì nhiều chất nguy hại có tính dai dẳng, phân hủy rất chậm trong môi trường, nên chúng tích tụ trong không khí, nước, thực phẩm và đất. Nếu thải bỏ mà không được xử lý đúng cách, chất thải nguy hại có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng, lâu dài cho cả hệ sinh thái trên cạn và dưới nước. Điều này có thể dẫn đến sự phân mảnh môi trường sống và gián đoạn hoạt động của hệ sinh thái, từ đó có thể dẫn đến mất loài và giảm khả năng hỗ trợ sinh kế và hoạt động thương mại của hệ sinh thái.

6.23.2  Các yêu cầu về chỉ số

Lượng chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh trên đầu người sẽ được tính bằng tổng lượng chất thải nguy hại hộ gia đình được chuyển hướng hoặc thải bỏ hằng năm tính bằng tấn (tử số) chia cho tổng dân số đô thị (mẫu số).

Kết quả sẽ được biểu thị là tổng lượng chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh trên đầu người tính bằng tấn.

Chất thải nguy hại hộ gia đình sẽ đề cập đến bất kỳ chất nào được dùng để thải bỏ, có thể gây hại cho con người, thực vật, động vật hoặc môi trường. Chất thải sẽ được định nghĩa là nguy hại nếu nó thể hiện một hoặc nhiều đặc điểm sau: độc tính, dễ cháy, ăn mòn hoặc phản ứng. Ví dụ bao gồm axit, kiềm, dung môi, chất thải y tế, nhựa, bùn nguy hại và kim loại nặng.

Chất thải nguy hại là những chất đòi hỏi các phương pháp thải bỏ đặc biệt về mặt công nghệ để làm cho chúng vô hại hoặc ít nguy hiểm hơn đối với con người và môi trường. Chất thải nguy hại sẽ được xử lý, lưu trữ và thải bỏ đúng cách tại các địa điểm được chỉ định. Hầu hết chất thải nguy hại cuối cùng sẽ được thải bỏ tại các bãi chôn lấp, bãi chứa bề mặt (cuối cùng trở thành bãi chôn lấp), các đơn vị ứng dụng trên đất liền hoặc bằng cách tiêm sâu giếng.

Chất thải nguy hại phát sinh trong đô thị bao gồm chất thải nguy hại được thu gom theo các chỉ thị hoặc quy định về chất thải nguy hại của quốc gia hoặc đô thị, và theo các hệ thống thông tin và giám sát của đô thị. Chất thải nguy hại thường được chấp nhận tại các bãi chôn lấp, cơ sở xử lý chất thải nguy hại (bao gồm lò đốt) và các cơ sở xử lý nước thải nằm trong ranh giới của đô thị. Chỉ số này cũng bao gồm các chất thải nguy hại được xuất khẩu để xử lý.

6.23.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này có thể được tham khảo từ các bãi chôn lấp chất thải nguy hại của đô thị, các cơ quan cấp tỉnh hoặc cấp tiểu bang quản lý hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải nguy hại hoặc thông qua dữ liệu khảo sát.

6.24  Tỷ lệ phần trăm chất thải nguy hại hộ gia đình được tái chế

6.24.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 16.10.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người và làm suy thoái môi trường. Tái sử dụng, tái chế và thu hồi chất thải nguy hại có thể:

- giảm thiểu rủi ro cho sức khỏe con người;

- tránh các mối nguy hại về môi trường;

- bảo tồn và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm;

- mang lại lợi ích kinh tế;

- giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu thô và năng lượng

6.24.2  Yêu cầu về chỉ số hỗ trợ

Tỷ lệ phần trăm chất thải nguy hại hộ gia đình của đô thị được tái chế sẽ được tính bằng tổng lượng chất thải nguy hại hộ gia đình được tái chế tính bằng tấn (tử số) chia cho tổng lượng chất thải nguy hại hộ gia đình được chuyển hướng hoặc xử lý tính bằng tấn (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Chất thải nguy hại tái chế (hoặc chất thải nguy hại có thể tái chế) sẽ đề cập đến chất thải nguy hại được sử dụng, tái sử dụng hoặc tái chế. Chất thải có nguồn gốc từ các nguồn không phải hộ gia đình sẽ không được xem xét.

6.24.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này có thể được tham khảo từ các bãi chôn lấp chất thải nguy hại của đô thị, các cơ quan cấp tỉnh hoặc cấp tiểu bang quản lý hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải nguy hại hoặc thông qua dữ liệu khảo sát.

6.25  Tỷ lệ phần trăm người đi làm sử dụng phương tiện di chuyển khác ngoài xe cá nhân

6.25.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1  Chỉ số này được xếp vào phạm vi "môi trường" vì nó đáp ứng được yếu tố đo lường ô nhiễm và phát thải khí nhà kính của "môi trường" như mô tả trong Điều khoản 5. Tuy nhiên, các chỉ số theo khuôn khổ ESG có thể có mối quan hệ với một hoặc nhiều phạm vi chủ đề và cần áp dụng bối cảnh địa phương khi xem xét việc áp dụng chỉ số.

CHÚ THÍCH 2  Phương tiện đi lại được sử dụng để đi làm là một chỉ số quan trọng về chính sách giao thông, tình trạng tắc nghẽn giao thông, hình thái đô thị và mức sử dụng năng lượng. Các đô thị có mức sử dụng phương tiện cá nhân thấp hơn có xu hướng ủng hộ phương tiện giao thông công cộng nhiều hơn và có diện tích nhỏ gọn hơn về mặt địa lý. Việc sử dụng ít hơn các loại xe một người (SOV) ngày càng có mối tương quan với mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn và lượng khí thải hóa chất tạo khói bụi thấp hơn. Di chuyển siêu nhỏ và đi chung xe đặc biệt quan trọng đối với nỗ lực này.

6.25.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ người đi làm sử dụng phương tiện đi lại khác để làm việc ngoài phương tiện cá nhân sẽ được tính bằng số người đi làm trong đô thị sử dụng phương tiện giao thông khác ngoài SOV cá nhân làm phương tiện chính để đi làm (tử số) chia cho tất cả các chuyến đi làm, bất kể phương tiện nào (mẫu số).

Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Các phương tiện khác ngoài SOV bao gồm xe chung, xe buýt, xe buýt nhỏ, tàu hỏa, xe điện, tàu điện nhẹ, phà, xe hai bánh không có động cơ như xe đạp và đi bộ. Không xem xét xe taxi và xe đi chung.

CHÚ THÍCH  Chỉ số này bao gồm những người đi làm trong đô thị, bất kể họ sống ở đâu. Ngay cả khi những cá nhân này không sống trong đô thị, họ vẫn sử dụng các nguồn lực giao thông của đô thị và do đó tạo ra tác động đến toàn bộ hệ thống giao thông của đô thị.

Đối với các trường hợp sử dụng nhiều phương tiện, chỉ số sẽ phản ánh phương tiện đi lại chính, theo độ dài chuyến đi bằng phương tiện đó hoặc theo quãng đường di chuyển bằng phương tiện đó. Ví dụ, nếu một người lái xe SOV từ nhà đến ga tàu ngoại ô (5 phút), đi tàu 30 phút đến trung tâm đô thị, sau đó đi xe buýt 5 phút đến văn phòng, thì phương tiện di chuyển chính là tàu chở khách.

6.25.3  Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu có khả năng nhất cho chỉ số này là các cuộc khảo sát du lịch thu thập thông tin về tần suất chuyến đi, thời gian chuyến đi và phương thức di chuyển từ một mẫu dân số đô thị có ý nghĩa thống kê. Các cuộc khảo sát như vậy thường được thực hiện theo các khoảng thời gian không đều (chủ yếu là do chi phí và thời gian liên quan đến một hoạt động như vậy).

Một hình thức khảo sát phổ biến là nhật ký du lịch bằng văn bản. Các cá nhân hoặc gia đình sử dụng sổ ghi chép hoặc sổ tay để ghi lại thông tin như phương thức di chuyển, thời gian, khoảng cách và độ dài của mỗi chuyến đi.

Thông tin này cũng thường được thu thập trong các cuộc điều tra dân số chung, diễn ra theo các khoảng thời gian đều đặn.

6.26  Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp

6.26.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 19.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH : Các phương tiện có mức phát thải thấp là phương án thay thế cho các phương tiện truyền thống hoạt động thông qua quá trình đốt trong, loại bỏ các khí độc hại như các hydrocarbon không cháy. Các phương tiện có mức phát thải thấp có tiềm năng cải thiện chất lượng không khí của địa phương.

6.26.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp phải được tính là tổng số xe có mức phát thải thấp đã đăng ký và được phê duyệt trong đô thị (tử số) chia cho tổng số xe đã đăng ký trong đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp.

Phương tiện phát thải thấp sẽ đề cập đến các phương tiện thải ra mức khí thải thấp và có thể bao gồm xe điện, xe lai (hybrid) và xe chạy bằng pin nhiên liệu hydro. Phương tiện phát thải thấp sẽ được chứng nhận theo các tiêu chuẩn khí thải thích hợp và phương tiện phải đáp ứng các yêu cầu đặc biệt khác áp dụng cho các phương tiện sử dụng nhiên liệu thông thường hoặc nhiên liệu sạch và nhiên liệu của chúng.

6.26.3  Nguồn dữ liệu

Số lượng xe có mức phát thải thấp đã đăng ký và được chấp thuận cần lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc từ các cơ quan giám sát việc đăng ký xe.

6.27  Tỷ lệ phần trăm đội xe buýt của đô thị không đốt cháy hoặc tiêu thụ nhiên liệu.

6.27.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 19.14.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Việc triển khai các phương tiện giao thông công cộng chạy bằng động cơ thay vì chạy bằng động cơ đốt trong giúp các đô thị giảm chi phí vận hành và khí thải, đồng thời cung cấp cho người sử dụng phương tiện giao thông công cộng một phương thức giao thông thân thiện với môi trường. Hơn nữa, các phương tiện giao thông công cộng điều khiển bằng động cơ điện làm giảm tiếng ồn và rung động do hệ thống động cơ đốt trong, do đó mang lại sự an toàn và thoải mái cho hành khách.

6.27.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của xe buýt đô thị được điều khiển bằng động cơ điện sẽ được tính bằng số lượng xe buýt trong đội xe buýt của đô thị được điều khiển bằng động cơ điện (tử số) chia cho tổng số xe buýt trong đội xe buýt đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của đội xe buýt đô thị được điều khiển bằng động cơ điện.

Điều khiển động cơ điện phải xem như xe buýt được đẩy bằng hệ thống cơ giới (thay vì hệ thống điều khiển động cơ đốt trong hoặc tiêu thụ nhiên liệu để thực hiện công việc cơ khí) và sử dụng động cơ chạy bằng điện (lực từ), không khí, áp suất thủy lực, nhiệt, photon, điện tử hoặc siêu âm. Động cơ không thay đổi thành phần hóa học của nguồn năng lượng của chúng. Các hệ thống điều khiển động cơ bao gồm, nhưng không giới hạn ở các hệ thống chạy bằng pin có chứa pin nhiên liệu và loại trừ khí sinh học và các hệ thống điều khiển động cơ đốt trong cần xăng dầu.

6.27.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về đội xe bus của đô thị cần được tham khảo từ các phòng ban chịu trách nhiệm về hệ thống giao thông đô thị.

6.27.4  Diễn giải dữ liệu

Về mặt bền vững, các nguồn năng lượng cung cấp cho đội xe buýt của đô thị cần được xem xét.

6.28  Tỷ lệ phần trăm chi tiêu hằng năm dành cho nông nghiệp đô thị.

6.28.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 20.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH: Nền nông nghiệp của đô thị có thể đóng góp quan trọng vào an ninh lương thực cho các hộ gia đình, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng hoặc thiếu lương thực. Ngoài ra, thực phẩm được sản xuất tại địa phương đòi hỏi chi phí vận chuyển và làm lạnh ít hơn, do đó, có thể giúp tiết kiệm năng lượng, nguồn nước và các tài nguyên khác.

6.28.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm hằng năm của ngân sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị phải được tính là tổng lượng ngân sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị trong một năm xác định (tử số) chia cho tổng ngân sách của đô thị trong cùng năm đó (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm hằng năm của ngân sách đô thị dành cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị.

Nông nghiệp đô thị được hiểu là việc trồng cây và các sản phẩm thực phẩm từ nhiều loại cây trồng khác nhau (ví dụ: ngũ cốc, cây lấy củ, rau, nấm, trái cây). Nông nghiệp đô thị cũng bao gồm các loại cây ăn quả được quản lý để thu hoạch, và nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ. Chi tiêu cho nông nghiệp đô thị có thể bao gồm, ví dụ, các khoản trợ cấp của đô thị dành cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp nông nghiệp đô thị nhằm hỗ trợ phát triển các công nghệ sáng tạo cho nông nghiệp đô thị (ví dụ: ứng dụng di động để giám sát năng suất cây trồng) hoặc đơn giản là cung cấp cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp nông nghiệp đô thị các nguồn lực để hỗ trợ hoạt động nói chung.

CHÚ THÍCH  Có thể có các quy định địa phương cấm chăn nuôi động vật (ví dụ: gia cầm, thỏ, dê, cừu, bò, lợn, chuột lang) trong phạm vi đô thị.

6.28.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số tiền của ngân sách đô thị chi cho các sáng kiến nông nghiệp đô thị cần được tham khảo từ các báo cáo kiểm toán tài chính về ngân sách đô thị, hoặc các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám sát tài chính.

6.29  Diện tích xanh do đô thị sở hữu hoặc quản lý (hecta) trên 100.000 dân

6.29.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 21.1, với một số điều chỉnh về mặt phương pháp luận.

CHÚ THÍCH 2  Lượng bề mặt phù thực vật hoặc tự nhiên, hoặc cả hai, là chỉ số về lượng không gian "xanh" của một đô thị. Không gian xanh hoặc tự nhiên thực hiện các chức năng môi trường quan trọng trong bối cảnh đô thị. Chúng cải thiện khí hậu đô thị, thu giữ các chất ô nhiễm trong khí quyển, giảm dòng chảy bão và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách cung cấp các khu vực giải trí cho cư dân đô thị.

CHÚ THÍCH 3  Việc lựa chọn trên 100.000 dân được thực hiện để cho phép các đô thị có quy mô khác nhau có thể so sánh kết quả với nhau một cách tương đối dễ dàng và hiệu quả. ở một số quốc gia, số liệu thống kê trên 1.000 người được thu thập và có thể cần một chút điều chỉnh toán học để phản ánh sự khác biệt này để có được sự so sánh chính xác. Đơn vị trên 1.000 dân có thể là đơn vị đo lường áp dụng được nhiều hơn đối với các đô thị nhỏ.

6.29.2  Các yêu cầu về chỉ số

Diện tích xanh do đô thị sở hữu hoặc quản lý (hecta) trên 100.000 dân sẽ được tính bằng tổng diện tích do đô thị sở hữu hoặc quản lý (tính bằng ha) của mảng xanh trong đô thị (tử số) chia cho 1/100.000 tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị là diện tích xanh do đô thị sở hữu hoặc quản lý (hecta) trên 100.000 dân.

Diện tích xanh đề cập đến lượng bề mặt phủ thực vật hoặc tự nhiên, hoặc cả hai, trong đô thị do đô thị sở hữu hoặc quản lý. Diện tích xanh rộng hơn không gian giải trí. Các khu vực không có bề mặt phủ xanh hoặc tự nhiên được coi là đã được niêm phong (tức là được lát hoặc không thấm nước).

Bất cứ khi nào có thể, các đô thị cũng sẽ ghi lại diện tích xanh do các đơn vị khác sở hữu để tham khảo và so sánh trong bảng sau:

Bảng 9 - Diện tích xanh theo chủ sở hữu (hecta)

 

Khu vực xanh do đô thị sở hữu/ vận hành

Khu vực xanh do các cấp chính quyền khác sở hữu/ quản lý

Khu vực xanh do tư nhân sở hữu và mở cửa cho công chúng

Khu vực xanh do tư nhân sở hữu và không mở cửa cho công chúng

Tổng diện tích xanh
(hecta)

Hecta

 

 

 

 

 

Mô tả diện tích được bao gồm

 

 

 

 

 

6.29.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin về các khu vực xanh nên được tham khảo từ các sở giải trí và công viên đô thị, các sở quy hoạch, các sở lâm nghiệp và điều tra dân số. Các khu vực xanh có thể được phân định bằng cách sử dụng ảnh chụp trên không hoặc bản đồ sử dụng đất/lớp phủ đất, hoặc cả hai.

6.30  Chi phí phòng chống lũ lụt hằng năm tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi phí

6.30.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 21.6.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Lũ lụt có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho con người, hoạt động kinh tế, hạ tầng và các tòa nhà, di sản văn hóa và môi trường.

6.30.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu hằng năm cho các biện pháp dữ nước là tỷ lệ phần trăm của ngân sách cho các biện pháp ngăn ngừa của đô thị được tính bằng tổng ngân sách cho các biện pháp ngăn ngừa lũ lụt (tử số) chia cho tổng ngân sách cho các biện pháp ngăn ngừa (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là Chi tiêu hằng năm cho các biện pháp dữ nước là tỷ lệ phần trăm của ngân sách cho các biện pháp ngăn ngừa của đô thị.

Các biện pháp ngăn ngừa lũ lụt liên quan đến việc xây dựng các két đệm/công trình kiểm soát lũ lụt, đáp ứng các hạ tầng dưới đất hiện có (ví dụ: bãi đậu xe) khi các kết chứa nước mưa và việc tạo quang cảnh các không gian công cộng (ví dụ: công viên) dùng làm bãi đập khi có lũ lụt.

6.31  Tỷ lệ nước thải được xử lý tập trung

6.31.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 22.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Tỷ lệ nước thải được xử lý là một chỉ số quan trọng của quản lý chất lượng nước. Đã được chứng minh rằng việc cải thiện xử lý nước làm giảm tỷ lệ mắc nhiều loại bệnh lây truyền qua đường nước. Một hệ thống xử lý nước thải đáng tin cậy là một chỉ số chính về mức độ phát triển của địa phương và sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm nước từ chất thải của con người ít là vấn đề ở các quốc gia có khả năng xử lý nước thải và nước thải, và ô nhiễm nước có thể được giảm thiểu bằng cách đầu tư đầy đủ vào các hệ thống xử lý.

6.31.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm nước thải đô thị được xử lý tập trung sẽ được tính bằng tổng khối lượng nước thải đô thị được thu gom để xử lý sơ cấp, thứ cấp và bậc ba tại các cơ sở xử lý nước thải tập trung (tử số) chia cho tổng khối lượng nước thải được tạo ra trong đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả này được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Xử lý tập trung sẽ đề cập đến nước được xử lý tại các cơ sở xử lý nước thải tập trung. Điều này bao gồm xử lý sơ cấp, thứ cấp và bậc ba.

Xử lý nước thải sơ cấp sẽ đề cập đến việc tách vật lý các chất rắn lơ lửng khỏi dòng nước thải bằng cách sử dụng các bể lắng sơ cấp. Việc tách này làm giảm tổng chất rắn lơ lửng cũng như mức nhu cầu oxy sinh học (BOD) và chuẩn bị dòng chất thải cho bước tiếp theo trong quy trình xử lý nước thải.

Xử lý thứ cấp là quá trình loại bỏ hoặc giảm thiểu các chất gây ô nhiễm hoặc các chất phát triển còn lại trong nước thải từ quá trình xử lý sơ cấp. Xử lý thứ cấp làm giảm BOD bằng quá trình oxy hóa vi khuẩn.

Xử lý bậc ba là quá trình xử lý nước thải tiếp theo sau quá trình xử lý thứ cấp. Bước này loại bỏ các chất gây ô nhiễm cứng đầu mà quá trình xử lý thứ cấp không thể làm sạch. Nước thải trở nên sạch hơn trong quá trình xử lý này thông qua việc sử dụng các hệ thống xử lý mạnh hơn và tiên tiến hơn. Các công nghệ xử lý bậc ba có thể là phần mở rộng của quá trình xử lý sinh học bậc hai thông thường để giảm mức BOD và ổn định hơn nữa các chất cần oxy trong nước thải và loại bỏ nitơ và phốt pho. Xử lý bậc ba cũng có thể bao gồm các kỹ thuật phân tách vật lý-hóa học như hấp phụ carbon, keo tụ/kết tủa, màng lọc nâng cao, trao đổi ion, khử clo, khử clo và thẩm thấu ngược.

Một số đô thị không có hệ thống xử lý nước thải. Điều này sẽ được báo cáo là 0.

CHÚ THÍCH BOD là lượng oxy hòa tan cần thiết để oxy hóa hoặc trung hòa các chất có thể phân hủy sinh học trong nước. Mức BOD cao biểu thị lượng lớn chất gây ô nhiễm và việc giảm BOD là biện pháp phổ biến để xác định hiệu quả xử lý nước.

Các giá trị riêng lẻ cho xử lý sơ cấp, thứ cấp và thứ ba sẽ được báo cáo trong Bảng 10.

Bảng 10 - Tỷ lệ phần trăm nước thải đô thị được xử lý sơ cấp, thứ cấp và tam cấp

(1)

% thể tích nước thải của đô thị được xử lý sơ cấp /tổng thể tích nước thải được tạo ra trong đô thị và được thu gom

(2)

% thể tích nước thải của đô thị được xử lý thứ cấp/tổng thể tích nước thải được tạo ra trong đô thị và được thu gom

(3)

% thể tích nước thải của đô thị được xử lý tam cấp /tổng thể tích nước thải được tạo ra trong đô thị và được thu gom

Tổng (1+2+3)

% thể tích nước thải được xử lý tập trung /tổng thể tích nước thải được tạo ra trong đô thị và được thu gom

 

 

 

 

6.32  Tỷ lệ phần trăm cổng thoát nước mưa và nước thải vệ sinh tách biệt

6.32.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này phải được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Việc tách nước thải khỏi nước mưa giúp loại bỏ tình trạng tràn nước thải kết hợp và ngăn ngừa ngập lụt bằng cách tăng công suất của hệ thống thoát nước và cống rãnh.

6.32.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm hệ thống cống rãnh có cống thoát nước mưa và vệ sinh riêng biệt sẽ được tính bằng tổng kilômét hệ thống cống rãnh có cống thoát nước mưa và vệ sinh riêng biệt (tử số) chia cho tổng kilômét hệ thống cống rãnh (vệ sinh, thoát nước mưa và kết hợp). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hệ thống cống rãnh có cống thoát nước mưa và vệ sinh riêng biệt.

Hệ thống cống rãnh riêng biệt (hoặc “riêng”) là hệ thống sử dụng các đường ống riêng biệt để dẫn nước thải và nước mưa. Các đường ống dẫn nước thải được kết nối trực tiếp với nhà máy xử lý nước thải để xử lý thêm, trong khi các đường ống dẫn nước mưa được kết nối trực tiếp với các tuyến đường thủy địa phương.

Hệ thống cống rãnh kết hợp là hệ thống sử dụng một đường ống duy nhất hoặc “cống thoát nước kết hợp” để dẫn dòng nước thải và nước mưa đến nhà máy xử lý nước thải địa phương. Tổng số kilômét hệ thống cống là tổng chiều dài của các hệ thống cống rãnh vệ sinh, thoát nước mưa và kết hợp.

Chỉ các hệ thống cống rãnh do nhà nước sở hữu và vận hành mới được xem xét. Các hệ thống này thuộc thẩm quyền của chính quyền đô thị, khu vực hoặc quốc gia.

6.33  Tổng lượng nước tiêu thụ trong nước bình quân đầu người (lít/ngày)

6.33.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 22.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Lượng nước tiêu thụ phải phù hợp với nguồn nước để có thể bền vững. Sự phù hợp này có thể đạt được thông qua việc cải thiện hệ thống cung cấp nước và thay đổi mô hình tiêu thụ nước. Lượng nước tiêu thụ trên đầu người phụ thuộc vào lượng nước có sẵn và giá cả, khí hậu và mục đích sử dụng nước thường thấy của mỗi cá nhân (ví dụ: uống, tắm, giặt, làm vườn), ở nhiều đô thị, nguồn cung cấp nước uống không ổn định và các hộ gia đình phải mất vài giờ mỗi ngày để khai thác nguồn nước sẵn có. Lượng nước tiêu thụ thường cao hơn nhiều ở các đô thị của các quốc gia có thu nhập cao hơn.

6.33.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tổng lượng nước tiêu thụ trong nước bình quân đầu người (lít/ngày) sẽ được tính bằng tổng lượng nước tiêu thụ trong nước của đô thị (tử số) chia cho tổng dân số đô thị được cung cấp dịch vụ (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị là tổng lượng nước tiêu thụ trong nước bình quân đầu người tính bằng lít/ngày. Lượng nước tiêu thụ trong nước là lượng nước tiêu thụ cho mục đích sinh hoạt. Lượng nước tiêu thụ cho mục đích công nghiệp và thương mại sẽ không được tính. Chỉ lượng nước tiêu thụ cho mục đích sinh hoạt sẽ được tính. Lượng nước này không bao gồm lượng nước tiêu thụ từ giếng, bể chứa và các nguồn khác không do đô thị quản lý.

Tổng dân số đô thị được cung cấp dịch vụ sẽ chỉ bao gồm những người được cung cấp dịch vụ từ nước của đô thị. Dân số đô thị nhận nước từ giếng, bể chứa hoặc các nguồn khác không do đô thị quản lý sẽ không được tính.

Lượng nước sử dụng trong nước chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng nước tiêu thụ, sau đó là các mục đích sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp.

Trước khi đến tay người sử dụng, một phần nước cung cấp có thể bị thất thoát do rò rỉ hoặc khai thác trái phép, ở những đô thị có hệ thống mạng lưới cấp nước cũ và xuống cấp, một lượng lớn nước máy có thể bị thất thoát qua các vết nứt và khuyết tật trên đường ống. Do đó, điều quan trọng là phải tính đến điều này trong biện pháp tiêu thụ cuối cùng và, nếu có thể, không nên lấy nguồn cung thực tế làm con số tiêu thụ cuối cùng.

6.33.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này nên được tham khảo từ các công ty cung cấp nước chính, nơi lưu giữ hồ sơ về nước được cung cấp, phân phối, tiêu thụ và cuối cùng được người dùng cuối thanh toán cho mục đích sinh hoạt.

6.33.4  Diễn giải dữ liệu

Khi diễn giải chỉ số này, mức tiêu thụ nước bình quân đầu người phải nằm trong phạm vi có thể duy trì được cho khí hậu của đô thị. Cần thiết lập một chuẩn mực tối thiểu để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe và an toàn của cộng đồng. Mức tiêu thụ nước bình quân đầu người cao hơn phải cho thấy mức giảm gần với mức tiêu thụ tối thiểu hoặc bền vững.

CHÚ THÍCH  Mức tiêu thụ nước có thể tăng đột biến tạm thời theo thu nhập khi mua các thiết bị mới và cho đến khi giá nước tăng, khuyến khích các thiết bị tiết kiệm nước thâm nhập thị trường.

6.34  Tổng lượng nước tiêu thụ bình quân đầu người (lít/ngày)

6.34.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 23.5, với một số điều chỉnh về mặt phương pháp luận.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Tiêu thụ nước phải hài hòa với nguồn nước bền vững. Sự hài hòa này có thể đạt được thông qua việc cải tiến các hệ thống cấp nước và thay đổi mô hình tiêu thụ nước. Chỉ số này cần được đo lường về những thay đổi hằng năm của đô thị trong dài tỷ lệ do có sự khác biệt giữa các đô thị. Mức tiêu thụ nước bình quân đầu người phụ thuộc vào sự sẵn có và giá cả của nước, khí hậu và các mục đích sử dụng nước của từng cá nhân (uống, tắm, rửa, làm vườn) và các yếu tố, thực thể trong công nghiệp, thương mại và nông nghiệp. Tại một số đô thị, nguồn cung cấp nước uống hạn chế và các hộ gia đình hàng ngày mất nhiều giờ để lấy nước sử dụng. Tiêu thụ nước thường cao hơn ở các đô thị có thu nhập cao hơn cùng với nhiều hình thức tiêu thụ nước khác nhau.

6.34.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tổng lượng nước tiêu thụ bình quân đầu người (lít/ngày) được tính bằng tổng lượng nước tiêu thụ của đô thị trong một ngày (tính bằng lít) chia cho tổng dân số của đô thị. Kết quả được biểu thị dưới dạng tổng lượng nước tiêu thụ bình quân đầu người theo đơn vị lít/ngày.

Tổng lượng nước tiêu thụ bao gồm nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, thương mại và công nghiệp. Việc sử dụng nước sinh hoạt từ giếng, bể chứa và các nguồn khác không do đô thị quản lý sẽ không được tính.

Đối với các đô thị mà một phần dân số sử dụng nước từ các nguồn không do đô thị cung cấp (giếng, bể chứa và các nguồn khác không do đô thị quản lý), cần thực hiện phép tính để phản ánh thực tế rằng chỉ có dân số sử dụng dịch vụ nước sinh hoạt mới tiêu thụ nước từ nguồn sinh hoạt của đô thị. Phần nước tiêu thụ cho mục đích thương mại và công nghiệp sẽ được chuẩn hóa theo toàn bộ dân số.

6.34.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin này phải được thu thập từ các đơn vị cung cấp nước chính, duy trì hồ sơ về nước được cấp, phân phối và tiêu thụ nước và được chi trả bởi người dùng cuối.

6.35  Tỷ lệ phần trăm thất thoát nước (nước không được ghi nhận)

6.35.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 23.7.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

Chỉ số này được xếp vào lĩnh vực “môi trường” vì đáp ứng yếu tố “cam kết phát triển việc sử dụng tài nguyên dựa trên các thực hành bền vững” như được mô tả trong Điều khoản 5. Tuy nhiên, các chỉ số trong khung ESG có thể liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực chuyên đề, và cần áp dụng theo bối cảnh địa phương khi xem xét việc áp dụng chỉ số.

CHÚ THÍCH: Trước khi đến tay người dùng, một phần nước được cung cấp có thể bị thất thoát do rò rỉ hoặc khai thác trái phép. Tại các đô thị có hệ thống cấp nước cũ kỹ và xuống cấp, một tỷ lệ lớn nước có thể bị mất do các vết nứt và lỗi trong đường ống; ví dụ, một số quốc gia ở Đông Âu mất đến 30% lượng nước theo cách này.

6.35.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm thất thoát nước (nước không được ghi nhận) được tính bằng thể tích nước được cung cấp trừ đi thể tích nước được sử dụng (tử số), chia cho tổng thể tích nước được cung cấp (mẫu số). Kết quả sau đó được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Phần trăm thất thoát nước (nước không được ghi nhận) phản ánh tỷ lệ phần trăm nước bị mất từ nước đã qua xử lý đưa vào hệ thống phân phối nhưng không được ghi nhận và tính phí bởi đơn vị cung cấp nước. Điều này bao gồm các tổn thất thực tế về nước, ví dụ như do rò rỉ đường ống, và tổn thất về ghi nhận, ví dụ như do các kết nối không chính thức hoặc trái phép.

6.35.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu nên được thu thập từ các công ty cấp nước phục vụ đô thị.

6.36  Các chỉ số hồ sơ môi trường

6.36.1  Tần suất hằng năm của các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức

6.36.1.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 8.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức gây ra ngập lụt những khu vực đất thấp <bao gồm những khu định cư, hạ tầng và đường xá>; ngập tràn các hệ thống hệ sinh sử dụng nước và phá hủy đất đai đô thị giành cho nông nghiệp và rừng trong đô thị. Việc theo dõi, giám sát các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức tạo điều kiện cho các đô thị dự tính được những thay đổi có thể có về thời tiết cực đoan và ra những quyết định về đầu tư và ngân sách hợp lý liên quan đến các trách nhiệm về hạ tầng và cung cấp dịch vụ. Việc theo dõi,giám sát này về các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức có thể dẫn tới việc hoạch định, chuẩn bị tốt hơn và đáp ứng tốt hơn đối với các sự việc, sự kiện này.

6.36.1.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tần suất hằng năm về các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức phải được tính là số lượng các các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức trong năm xác định.

Các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức phải xem là những sự việc, sự kiện có lượng mưa trong đó 50 mm hoặc nhiều hơn lượng mưa rơi trong đô thị trong khoảng thời gian 24 giờ.

Cần báo cáo dữ liệu chi tiết hơn ở cấp độ phân khu khi phù hợp và có sẵn.

6.36.1.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về các sự việc, sự kiện lượng mưa lớn quá mức có thể lấy từ các tổ chức khí tượng địa phương và khu vực hoặc các phòng, ban theo dõi, giám sát về môi trường và biến đổi khí hậu.

6.36.1.4  Diễn giải dữ liệu

Dữ liệu về các sự kiện mưa lớn cực đoan nên được tham khảo từ các tổ chức khí tượng địa phương hoặc khu vực, hoặc các cơ quan giám sát môi trường và biến đổi khí hậu.

6.36.2  Tần suất hằng năm của các sự kiện tuyết rơi đỉnh điểm

6.36.2.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.36.2.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tần suất hằng năm của các sự kiện tuyết rơi đỉnh điểm được tính bằng số lần xảy ra các sự kiện tuyết rơi đỉnh điểm trong một năm nhất định. Các sự kiện tuyết rơi đỉnh điểm là những đợt tuyết rơi cục bộ, dữ dội, tạo ra độ dày tuyết có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe và sự an toàn của con người.

Độ dày tuyết được hiểu là độ dày của tuyết tích tụ trên mặt đất, được đo bằng đơn vị centimet (cm). Các đô thị nên sử dụng ngưỡng độ dày tuyết được quy định ở cấp quốc gia. Ngưỡng xác định tuyết rơi đỉnh điểm có thể khác nhau tùy theo quốc gia. Ví dụ, tại Canada và Hoa Kỳ, một sự kiện tuyết rơi đỉnh điểm có thể được định nghĩa là lượng tuyết tích tụ từ 15 cm trở lên trong vòng 12 giờ hoặc ít hơn.

Độ dày tuyết phải được đo chính xác đến từng cm.

6.36.3  Tần suất hằng năm của các sự việc, sự kiện nóng nực đỉnh điểm

6.36.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 8.5.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Trong các đợt nóng đỉnh điểm, tỷ lệ tử vong và mắc bệnh gia tăng trong dân số nói chung, đặc biệt là ở các nhóm dễ bị tổn thương. Việc theo dõi các sự kiện nóng nực đỉnh điểm này có thể giúp cải thiện công tác lập kế hoạch, chuẩn bị và ứng phó với chúng.

6.36.3.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tần suất hằng năm của các sự kiện nóng nực đỉnh điểm được tính bằng số lần xảy ra các sự kiện nóng nực đỉnh điểm trong một năm nhất định. Sự kiện nóng nực đỉnh điểm được hiểu là một khoảng thời gian kéo dài (ít nhất 72 giờ) với điều kiện thời tiết nóng bất thường gây nguy cơ cho sức khỏe và sự an toàn của con người.

Ngưỡng nhiệt độ không khí để xác định sự kiện nóng nực đỉnh điểm có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia. Ví dụ, tại Canada, một sự kiện nóng nực đỉnh điểm có thể được định nghĩa là thời gian từ 72 giờ trở lên với nhiệt độ không khí vượt quá 30 °C (86 °F) (hoặc ngưỡng cụ thể theo từng cộng đồng); trong khi tại Hoa Kỳ, ngưỡng có thể là trên 32 °C (90 °F) (hoặc ngưỡng cụ thể theo từng cộng đồng).

Chỉ số này phải được báo cáo dựa trên phương pháp và ngưỡng nhiệt độ được quy định riêng cho từng quốc gia.

Các đô thị nên cân nhắc vị trí đo nhiệt độ không khí để đảm bảo giá trị báo cáo mang tính đại diện cho địa phương (ví dụ: sân bay, trung tâm đô thị). Khi phù hợp và có sẵn, nên báo cáo dữ liệu chi tiết hơn ở cấp độ phân khu.

6.36.3.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về các sự kiện nóng nực đỉnh điểm nên được tham khảo từ các tổ chức khí tượng địa phương hoặc khu vực, hoặc các cơ quan giám sát môi trường và biến đổi khí hậu. Dữ liệu này cũng có thể có từ các công ty bảo hiểm.

6.36.3.4  Diễn giải dữ liệu

Thế nào là mưa lớn cực đoan sẽ khác nhau giữa các đô thị do đặc điểm khí hậu. Dữ liệu cần được diễn giải theo bối cảnh khí hậu địa phương và các yếu tố địa phương khác.

6.36.4  Tần suất hằng năm của các sự việc, sự kiện lạnh đỉnh điểm

6.36.4.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 8.6.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Trong suốt những đợt lạnh lẽo quá mức, con số tử vong và bệnh tật gia tăng trong dân cư nói chung, đặc biệt là trong số những nhóm người yếu sức và thiểu năng. Việc theo dõi, giám sát này về các sự việc, sự kiện lạnh đỉnh điểm có thể đưa đến việc hoạch định, chuẩn bị tốt hơn để đối phó với những sự việc, sự kiện này.

6.36.4.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tần suất hằng năm các sự việc, sự kiện lạnh đỉnh điểm hằng năm phải được tính là số lượng các sự việc, sự kiện lạnh đỉnh điểm trong một năm cụ thể.

Các sự việc, sự kiện lạnh đỉnh điểm phải xét đối với giai đoạn thời gian mở rộng (ít nhất là 72 giờ) với các điều kiện thời tiết, khí hậu nóng bất thường làm cho sức khỏe và mọi thứ khác rơi vào trạng thái dễ bị rủi ro. Các ngưỡng nhiệt độ không khí của một đất nước cụ thể để xác định các sự việc, sự kiện nóng nực đỉnh điểm là rất khác nhau. Ví dụ, ở Canada, sự việc, sự kiện nóng nực đỉnh điểm có thể được xác định là kéo dài 72 giờ hoặc lâu hơn với nhiệt độ không khí dưới -30 độ C/-22 độ F (hoặc một ngưỡng cụ thể của cộng đồng) trong khi ở Mỹ, sự việc, sự kiện này được xác định với mức nhiệt độ là dưới -29 độ C/-20 độ F (hoặc một ngưỡng cụ thể của cộng đồng).

Cá nhân, tổ chức báo cáo về chỉ số này phải sử dụng phương pháp và ngưỡng nhiệt độ cụ thể của nước mình.

Các đô thị xem xét địa điểm của các phép đo nhiệt độ không khí để xác thực tính đại diện địa điểm của các giá trị báo cáo này (ví dụ như sân bay, trung tâm đô thị).

Lúc thích hợp, dữ liệu chính xác hơn tại mức độ phân khu sẽ được báo cáo.

6.36.4.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về các sự việc, sự kiện lạnh đỉnh điểm có thể lấy từ các tổ chức khí tượng địa phương và khu vực hoặc các phòng, ban theo dõi, giám sát về môi trường và biến đổi khí hậu.

6.36.5  Tần suất hằng năm của các sự kiện gió lớn đỉnh điểm

6.36.5.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.36.5.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tần suất hằng năm của các sự kiện gió lớn đỉnh điểm được tính bằng số lần xảy ra các sự kiện gió lớn đỉnh điểm trong một năm nhất định.

Sự kiện gió lớn đỉnh điểm được định nghĩa là các đợt gió duy trì với tốc độ từ 62 km/h (34 hải lý/giờ hoặc 39 dặm/giờ) trở lên. Đây là cấp độ “gió mạnh”/cấp 8 hoặc cao hơn theo thang đo sức gió Beaufort và phải kéo dài ít nhất 20 phút.

CHÚ THÍCH: Tốc độ gió vượt quá cấp 12 trên thang Beaufort được đo bằng thang đo Saffir-Simpson.

6.36.6  Tần suất hằng năm của các sự việc, sự kiện lũ lụt

6.36.6.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 8.7.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Lũ lụt là thảm họa thiên nhiên phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu của những ảnh hưởng nguy hại của thảm họa tự nhiên trên toàn thế giới. Với sự gia tăng của biến động quá mức về khí hậu, sự xuất hiện và tính khốc liệt của các sự việc, sự kiện lũ lụt ở đô thị cũng đang gia tăng. Các đô thị có thể sử dụng dữ liệu về tần suất lũ lụt hằng năm để cải thiện các hệ thống cảnh báo lũ lụt và theo dõi, giám sát và dự báo các thảm họa lũ lụt và các nguồn nước. Sự theo dõi, giám sát về các sự việc, sự kiện lũ lụt có thể dẫn tới việc hoạch định, chuẩn bị tốt hơn và đối phó tốt hơn đối với các sự việc, sự kiện này.

6.36.6.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tần suất hằng năm của các sự việc, sự kiện lũ lụt phải được tính là số lượng các sự việc, sự kiện lũ lụt trong một năm cụ thể.

Sự việc, sự kiện lũ lụt phải xét đến sự tràn nước vào vùng đất khô thông thường và có thể bao gồm việc ngập lụt vùng đất khô thông thường gây ra bởi sự tăng đáng kể mực nước của sông, hồ, hồ chứa nước hoặc vùng ven bờ biển. Sự việc, sự kiện lũ lụt còn có thể bao gồm sự dồn nước lại ở những nơi gần với điểm mưa. Lũ lụt là một sự việc, sự kiện dài hạn hơn so với sự ngập nước đột ngột, kéo dài ít nhất là 72 giờ[153].

6.36.6.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về các sự việc, sự kiện lũ lụt có thể lấy từ các tổ chức khí tượng địa phương và khu vực hoặc các phòng, ban theo dõi, giám sát về môi trường và biến đổi khí hậu.

6.36.7  Nhiệt độ gia nhiệt ngày

6.36.7.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 7.8.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhiệt độ ngày là chỉ số phản ánh nhu cầu năng lượng của các tòa nhà để thích ứng với khí hậu địa phương và khu vực. "Nhiệt độ gia nhiệt ngày" là thước đo số ngày cần sưởi ấm không gian bên trong tòa nhà, trong khi "nhiệt độ làm lạnh ngày" là thước đo số ngày cần làm mát không gian bên trong tòa nhà.

6.36.7.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Nhiệt độ gia nhiệt ngày được tính bằng cách lấy nhiệt độ không khí trung bình hàng ngày trừ đi nhiệt độ không khí chuẩn, sau đó cộng dồn cho từng ngày trong năm để có tổng nhiệt độ gia nhiệt ngày hằng năm. Nếu hiệu số nhiệt độ là số âm, giá trị đó sẽ bị loại khỏi phép tính. Kết quả được biểu thị dưới dạng nhiệt độ gia nhiệt ngày.

Tiêu chuẩn về nhiệt độ chuẩn làm cơ sở tính toán khác nhau tùy theo quốc gia. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, nhiệt độ chuẩn là 18,3 °C (65 °F), trong khi ở Vương quốc Anh là 15,5 °C. Các đô thị báo cáo phải cung cấp thông tin về tiêu chuẩn nhiệt độ cơ sở được sử dụng. Việc triển khai phải tuân theo phương pháp và nhiệt độ cơ sở theo tiêu chuẩn cụ thể của từng quốc gia.

Các đô thị nên mô tả vị trí đo nhiệt độ để đảm bảo giá trị báo cáo có tính đại diện cho địa phương (ví dụ: sân bay, trung tâm đô thị).

6.36.8  Nhiệt độ làm lạnh ngày

6.36.8.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 7.8.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Số ngày độ phản ánh nhu cầu năng lượng của các tòa nhà để thích ứng với khí hậu địa phương và khu vực. "Nhiệt độ gia nhiệt ngày" là thước đo số ngày cần sưởi ấm không gian trong các tòa nhà, trong khi "nhiệt độ làm lạnh ngày" là thước đo số ngày cần làm mát không gian trong các tòa nhà.

6.36.8.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Nhiệt độ làm lạnh ngày được tính bằng cách lấy nhiệt độ không khí trung bình hàng ngày trừ đi nhiệt độ không khí chuẩn, sau đó cộng dồn cho từng ngày trong năm để có tổng nhiệt độ làm lạnh ngày hằng năm. Nếu hiệu số nhiệt độ là số âm, giá trị đó sẽ bị loại khỏi phép tính. Kết quả được biểu thị dưới dạng nhiệt độ làm lạnh ngày.

Tiêu chuẩn về nhiệt độ cơ sở khác nhau tùy theo từng quốc gia. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, nhiệt độ cơ sở là 18,3 °C (65 °F), trong khi ở Vương quốc Anh là 15,5 °C. Các đô thị báo cáo phải cung cấp thông tin về nhiệt độ cơ sở được sử dụng.

Việc triển khai phải tuân theo phương pháp và nhiệt độ cơ sở theo tiêu chuẩn cụ thể của từng quốc gia.

Các đô thị nên mô tả vị trí đo nhiệt độ để đảm bảo tính đại diện của dữ liệu báo cáo (ví dụ: sân bay, trung tâm đô thị).

6.36.9  Lượng tuyết rơi trung bình hằng năm

6.36.9.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.36.9.2  Các yêu cầu về chỉ số

Lượng tuyết rơi trung bình hằng năm sẽ được tính bằng tổng lượng tuyết rơi của 12 tháng trong một năm (tử số) chia cho 12 (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng lượng tuyết trung bình hằng năm (cm) mỗi năm.

Lượng tuyết rơi trung bình hằng năm là một thống kê khí hậu dùng để chỉ lượng tuyết rơi của một đô thị. Lượng tuyết rơi là lượng tuyết tích lũy rơi xuống trong một khoảng thời gian nhất định.

6.36.10  Lượng mưa trung bình hằng năm

6.36.10.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.36.10.2  Các yêu cầu về chỉ số

Lượng mưa trung bình hằng năm sẽ được tính bằng tổng lượng mưa của 12 tháng trong một năm (tử số) chia cho 12 (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng lượng mưa trung bình hằng năm (mm) mỗi năm.

Lượng mưa trung bình hằng năm là một thống kê khí hậu dùng để chỉ lượng mưa của một đô thị. Lượng mưa là lượng nước mưa rơi xuống trong một khoảng thời gian nhất định.

6.36.11  Nhiệt độ trung bình hằng năm

6.36.11.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

6.36.11.2  Các yêu cầu về chỉ số

Nhiệt độ trung bình hằng năm sẽ được tính bằng tổng nhiệt độ trung bình của 12 tháng trong một năm (tử số) chia cho 12 (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng nhiệt độ trung bình hằng năm (tính bằng độ C).

Nhiệt độ trung bình hằng năm là một thống kê khí hậu dùng để chỉ nhiệt độ của đô thị.

6.36.12  Số lượng ô tô cá nhân trên đầu người

6.36.12.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.8.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Việc đo lường từng loại cơ sở hạ tầng giao thông giúp làm rõ hành vi di chuyển. Việc sử dụng ô tô làm phương tiện di chuyển cung cấp khả năng tiếp cận công việc, mua sắm, trường học và các dịch vụ cộng đồng khác. Chỉ số này cũng có thể cung cấp thông tin về nhu cầu phát triển thêm các cơ sở giao thông.

6.36.12.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tổng số ô tô cá nhân đăng ký trên đầu người sẽ được tính bằng tổng số ô tô cá nhân đăng ký trong một đô thị (tử số) chia cho tổng dân số của đô thị đó (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số lượng ô tô cá nhân trên đầu người.

Tổng số ô tô cá nhân đăng ký sẽ chỉ bao gồm các phương tiện sử dụng cho mục đích cá nhân và không bao gồm các ô tô được sử dụng cho việc giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ bởi các doanh nghiệp thương mại. Các loại ô tô chạy điện hoặc sử dụng pin nhiên liệu hydro cũng sẽ được tính vào.

6.36.13  Số lượng phương tiện hai bánh có động cơ trên đầu người

6.36.13.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.8.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Chỉ số này quan trọng đối với các đô thị sử dụng phương tiện hai bánh có động cơ như xe máy và xe tay ga làm phương tiện giao thông chính.

6.36.13.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Số lượng phương tiện hai bánh có động cơ trên đầu người sẽ được tính bằng tổng số phương tiện hai bánh có động cơ trong đô thị (tử số) chia cho tổng dân số của đô thị đó (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số lượng phương tiện hai bánh có động cơ trên đầu người.

Phương tiện hai bánh có động cơ bao gồm xe tay ga và xe máy. Không bao gồm các phương tiện không có động cơ như xe đạp, cũng như không bao gồm xe đạp điện (e-bike).

7  Các chỉ số về xã hội

7.1  Tỷ lệ thất nghiệp

7.1.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 5.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Tỷ lệ thất nghiệp được xem là một trong những chỉ số thị trường lao động mang tính thông tin cao nhất, phản ánh hiệu quả chung của thị trường lao động và tình trạng sức khỏe của nền kinh tế nói chung. Chỉ số này được sử dụng để đo lường nguồn lao động chưa được sử dụng của một đô thị và theo dõi các chu kỳ kinh doanh. Khi tăng trưởng kinh tế mạnh, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng thấp, và khi nền kinh tế trì trệ hoặc suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng cao hơn.

7.1.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ thất nghiệp của một đô thị sẽ được tính bằng số cư dân chính trong độ tuổi lao động, trong khoảng thời gian khảo sát, không có việc làm hưởng lương hoặc tự kinh doanh, nhưng sẵn sàng làm việc và đang tìm kiếm việc làm (tử số) chia cho tổng lực lượng lao động (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Thất nghiệp được hiểu là những cá nhân không có việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm trong thời gian gần đây (bốn tuần qua) và hiện đang sẵn sàng làm việc. Những người không tìm kiếm việc làm nhưng đã có thỏa thuận về một công việc trong tương lai hoặc sẽ cần tìm việc làm cũng được tính là thất nghiệp. Người lao động nản chí hoặc thất nghiệp ẩn là những người không tích cực tìm việc do tin rằng khả năng tìm được việc là rất thấp, hoặc do họ bị hạn chế về khả năng di chuyển lao động, đối mặt với sự phân biệt đối xử và/hoặc các rào cản về cấu trúc, xã hội và văn hóa. Những người này không được tính vào lực lượng lao động và do đó không được xem là thất nghiệp. Thuật ngữ "Không tích cực tìm việc" dùng để chỉ những người không thực hiện các bước chủ động để tìm việc (ví dụ: tìm kiếm việc làm, tham gia phỏng vấn, gặp gỡ trao đổi thông tin) trong một khoảng thời gian gần đây được xác định (thường là bốn tuần qua).

Lực lượng lao động được hiểu là tổng số người đang có việc làm và người thất nghiệp, đủ điều kiện làm việc theo quy định pháp luật và là cư dân chính thức của đô thị.

Đối với các đô thị không thể báo cáo dữ liệu thất nghiệp ở cấp độ đô thị, cần nêu rõ cấp độ báo cáo.

CHÚ THÍCH  Nếu dữ liệu được phân loại theo giới tính, các đô thị được khuyến khích nêu rõ tỷ lệ thất nghiệp tương ứng của nam và nữ khi báo cáo tỷ lệ thất nghiệp tổng thể.

Trong những năm qua, cộng đồng quốc tế đã xây dựng một khuôn khổ các hiệp định quốc tế nhằm bảo vệ trẻ em khỏi lao động trẻ em, đặc biệt là hai Công ước quan trọng của Tổ chức Lao 3 động Quốc tế (ILO) liên quan đến vấn đề này, và rộng hơn là Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em. Mặc dù đã đạt được một số tiến bộ trong việc giảm lao động trẻ em, nhưng trong nhiều trường hợp, các quyền được quy định trong các hiệp định quốc tế này vẫn chưa được thực hiện đầy đủ trên thực tế và chưa được thực thi hiệu quả.

7.2  Tỷ lệ phần trăm người có việc làm toàn thời gian

7.2.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 5.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Số người có việc làm toàn thời gian trong đô thị là một chỉ số phản ánh tình hình kinh tế của đô thị và mức độ thành công của các chính sách kinh tế đô thị.

Đối với các đô thị không thể báo cáo dữ liệu việc làm ở cấp độ đô thị, cần nêu rõ cấp độ báo cáo.

7.2.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm người có việc làm toàn thời gian sẽ được tính bằng số người có việc làm toàn thời gian (tử số) chia cho tổng lực lượng lao động (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Số người cư trú trong đô thị có việc làm toàn thời gian bao gồm cả những người tự làm chủ và chỉ bao gồm những người làm việc ít nhất 35 giờ mỗi tuần trong một công việc và đủ tuổi lao động hợp pháp.

CHÚ THíCH: Việc làm là một khái niệm thuộc thị trường lao động chính thức, tuy nhiên thường gặp nhiều phức tạp ở các quốc gia đang phát triển với một khu vực lao động phi chính thức lớn.

7.3  Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên

7.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 5.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Tỷ lệ thất nghiệp được xem là một trong những chỉ số phổ biến và được sử dụng nhiều nhất để đánh giá hiệu suất của thị trường lao động. Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên là một chỉ số quan trọng dùng để định lượng và phân tích các xu hướng cũng như thách thực hiện tại của thị trường lao động đối với giới trẻ, vì nhóm này thường nhạy cảm hơn với những biến động của thị trường. Thất nghiệp trong thanh niên có thể gây ra những tác động tiêu cực đến cá nhân, cộng đồng, nền kinh tế và xã hội nói chung. Thanh niên thất nghiệp hoặc thiếu việc làm sẽ khó đóng góp hiệu quả cho sự phát triển của cộng đồng và quốc gia, đồng thời có ít cơ hội hơn để thực hiện các quyền của mình với tư cách là công dân.

7.3.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên sẽ được tính bằng tổng số thanh niên thất nghiệp trong đô thị (tử số) chia cho lực lượng lao động thanh niên của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Thanh niên thất nghiệp được hiểu là những cá nhân trên độ tuổi lao động hợp pháp và dưới 24 tuổi, không có việc làm, đang tích cực tìm việc trong thời gian gần đây (bốn tuần qua) và hiện sẵn sàng làm việc (sinh viên đang theo học không được tính). Những thanh niên không chủ động tìm việc nhưng đã có thỏa thuận về một công việc trong tương lai cũng được tính là thất nghiệp. Người lao động nản chí hoặc thất nghiệp ẩn không được tính vào lực lượng lao động và do đó không được xem là thất nghiệp.

"Không tích cực tìm việc" được hiểu là những người không thực hiện các bước chủ động để tìm việc (như tìm kiếm việc làm, tham gia phỏng vấn, gặp gỡ trao đổi thông tin) trong một khoảng thời gian gần đây (thường là bốn tuần qua).

Lực lượng lao động thanh niên bao gồm tất cả các cá nhân trên độ tuổi lao động hợp pháp và dưới 24 tuổi, đang có việc làm hoặc thất nghiệp trong một khoảng thời gian tham chiếu xác định.

CHÚ THÍCH: Các quốc gia có thể khác nhau về định nghĩa cụ thể đối với "thanh niên"; đặc biệt, độ tuổi thấp nhất thường được xác định theo độ tuổi tối thiểu để kết thúc chương trình học phổ thông, nếu có quy định. Đối với các đô thị không thể báo cáo tỷ lệ thất nghiệp ở cấp độ đô thị, cần nêu rõ cấp độ báo cáo.

7.4  Mức độ việc làm

7.4.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 5.5.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Một nền kinh tế địa phương đa dạng là yếu tố then chốt tạo nên khả năng chống chịu của một đô thị. Một số cộng đồng có thể phụ thuộc vào một số ít ngành công nghiệp để cung cấp việc làm hoặc nguồn thu thuế địa phương - hoặc cả hai - khiến các cộng đồng này dễ bị tổn thương trước những áp lực kinh tế kéo dài do suy thoái kinh tế và các thay đổi về cấu trúc, công nghiệp và công nghệ.

7.4.2  Các yêu cầu về chỉ số

Lượng công việc phải được tính là số người trong đô thị làm việc trong ba khu vực ngành nghề lớn nhất của nền kinh tế địa phương (được đo lường bằng con số tổng số việc làm) (tử số) chia cho tổng lực lượng lao động của đô thị (mẫu số). Kết quả này được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm.

Lực lượng lao động sẽ đề cập đến tổng số người có việc làm và thất nghiệp, hợp pháp đủ điều kiện làm việc và là cư dân chính thức của thành phố. Thông thường, điều này bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động từ từ 15 đến 61 tuổi 3 tháng ở nam và từ 15 đến đủ 56 tuổi 8 tháng ở nữ, nhưng độ tuổi cụ thể có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia.

Các lĩnh vực được sử dụng để tính toán chỉ số này nên được xác định theo Hệ thống Phân loại Ngành Kinh tế Quốc tế (ISIC)[144] hoặc một hệ thống phân loại tương đương.

7.4.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về mức độ tập trung việc làm nên được thu thập thông qua các cuộc khảo sát lực lượng lao động hoặc các đánh giá việc làm tại đô thị do cơ quan chính quyền địa phương, khu vực hoặc quốc gia, các cơ quan thống kê, hoặc bộ/phòng lao động và việc làm thực hiện.

7.4.4  Diễn giải dữ liệu

Chỉ số này cần được xem xét trong ngữ cảnh rộng lớn hơn về sự giàu có và sự thịnh vượng trong nền kinh tế của đô thị.

7.5  Thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình

7.5.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 5.7.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình là yếu tố quyết định của sự tiêu thụ và là một chỉ số để đo sự sung túc về kinh tế của người dân. Ngoài ra, thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình là chỉ số có thể được sử dụng để thiết lập chuẩn đo thu nhập sau thuế, người dân phải hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ địa phương và tham gia các tổ chức cộng đồng. Điều đó cho biết, thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình cũng có thể được sử dụng để đo khả năng các hộ gia đình hỗ trợ kinh tế địa phương trong suốt giai đoạn suy thoái kinh tế, cuối cùng dung như một chỉ số của khả năng phục hồi kinh thế của đô thị.

7.5.2  Các yêu cầu về chỉ số

Thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình sẽ được tính bằng tổng thu nhập còn lại sau khi đã trừ thuế thu nhập và các khoản đóng góp hưu trí trong năm dương lịch của tất cả các hộ gia đình trong phạm vi đô thị (tử số) chia cho tổng số hộ gia đình trong cùng phạm vi đó (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình tính bằng VNĐ.

Thu nhập sau thuế của hộ gia đình bao gồm thu nhập sau thuế của tất cả các thành viên trong hộ từ 15 tuổi trở lên.

Để chuyển đổi từ tiền tệ địa phương sang VNĐ, các đô thị nên sử dụng tỷ giá được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước hoặc một nguồn đáng tin cậy khác. Các đô thị cũng nên ghi rõ tỷ giá và ngày thực hiện chuyển đổi.

7.5.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu được tập hợp từ thống kê quốc gia hoặc bộ, ngành hay tổ chức địa phương hoặc khu vực chịu trách nhiệm kiểm tra các số liệu thống kê về thu nhập.

7.6  Chỉ số giá tiêu dùng trung bình hằng năm

7.6.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.6.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) sẽ được tính bằng cách so sánh chi phí của một rổ hàng hóa và dịch vụ cố định theo thời gian. Giá trị trung bình hằng năm sẽ được báo cáo.

Các thành phần và trọng số của CPI sẽ được xác định dựa trên các định nghĩa ở cấp địa phương hoặc quốc gia.

CPI là một thước đo mức thay đổi giá cả đối với hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua. CPI có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, chi phí thực phẩm, nhà ở, sinh hoạt gia đình và nội thất, quần áo và giày dép, giao thông vận tải, chăm sóc sức khỏe và cá nhân, cũng như giải trí, giáo dục và sách báo.

7.7  Tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong tổng hóa đơn điện trung bình hằng năm cho khách hàng dân cư với mức tiêu thụ 500 kWh.

7.7.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.7.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong tổng hóa đơn điện trung bình hằng năm cho khách hàng dân cư với mức tiêu thụ 500 kWh sẽ được tính bằng cách lấy tổng hóa đơn điện trung bình hằng năm cho 500 kWh của khách hàng dân cư trong năm báo cáo trừ đi tổng hóa đơn điện trung bình hằng năm cho 500 kWh của khách hàng dân cư trong năm trước đó (tử số), sau đó chia cho tổng hóa đơn điện trung bình hằng năm cho 500 kWh của năm trước đó. Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Khách hàng thương mại và công nghiệp sẽ bị loại trừ.

Trong trường hợp một số khách hàng dân cư được tính hóa đơn theo mức tiêu thụ và một số khác theo biểu giá bậc thang (giá cố định), sẽ cần thực hiện phép tính trung bình có trọng số để xác định tổng hóa đơn điện trung bình cho năm đó.

7.8  Tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong chi phí thực phẩm

7.8.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.8.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong chi phí thực phẩm sẽ được tính bằng cách lấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trung bình hằng năm cho thực phẩm trong đô thị của năm báo cáo trừ đi chỉ số CPI trung bình hằng năm cho thực phẩm trong đô thị của năm trước đó (tử số), sau đó chia cho chỉ số CPI trung bình hằng năm cho thực phẩm của năm trước. Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong chi phí thực phẩm.

CPI là thước đo tốc độ thay đổi giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua. Phần thực phẩm ở đây bao gồm thực phẩm được mua tại các cửa hàng.

7.9  Tỷ lệ phần trăm học sinh hoàn thành giáo dục trung học - Tỷ lệ theo nhóm điều chỉnh

7.9.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1: Chỉ số này được dẫn xuất từ ISO 37120:2018, điều 6.3 với một số điều chỉnh về phương pháp luận.

CHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ duy trì học sinh hoặc tỷ lệ tốt nghiệp theo nhóm điều chỉnh đo lường khả năng giữ chân học sinh và hiệu quả nội tại của hệ thống giáo dục.

7.9.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm học sinh hoàn thành giáo dục trung học (tỷ lệ tốt nghiệp theo nhóm điều chỉnh) sẽ được tính bằng cách lấy tổng số học sinh thuộc một nhóm học sinh trong đô thị hoàn thành lớp cuối cùng của bậc trung học (tử số) chia cho tổng số học sinh thuộc nhóm học sinh đã điều chỉnh (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Nhóm học sinh điều chỉnh được xác định dựa trên số học sinh lần đầu tiên vào lớp đầu tiên của bậc trung học, được điều chỉnh bằng cách cộng thêm vào nhóm (mẫu số) bất kỳ học sinh nào chuyển đến sau trong năm học đầu tiên hoặc các năm tiếp theo của bậc trung học, di cư ra nước ngoài, chuyển sang hội đồng trường khác, hoặc rời khỏi hội đồng trường vì bất kỳ lý do nào khác.

CHÚ THÍCH 1: Chỉ số này đo lường số học sinh trong một nhóm học sinh đã đạt đến từng lớp tiếp theo của bậc trung học mà không bị lưu ban hoặc chuyển sang khu vực pháp lý khác.

CHÚ THÍCH 2: Nếu không có dữ liệu để áp dụng phương pháp nhóm điều chỉnh, có thể sử dụng phương pháp dựa trên số lượng ghi danh.

VÍ DỤ  Trường A có 100 học sinh lần đầu tiên vào lớp đầu tiên của bậc trung học trong năm học 2017-2018. Các học sinh này được xếp vào nhóm năm 2021 vì dự kiến sẽ tốt nghiệp sau bốn năm, vào cuối năm học 2020-2021.

Bắt đầu từ năm học 2017-2018, nhóm ban đầu của năm 2021 là 100 học sinh. Trong khoảng thời gian từ 2017-2018 đến 2020-2021:

- 5 học sinh chuyển đến → được cộng vào nhóm.

- 3 học sinh chuyển đi → bị loại khỏi nhóm.

- 4 học sinh bỏ học → vẫn giữ trong nhóm.

- 95 học sinh tốt nghiệp vào cuối năm học 2020-2021.

Tử số là 95 (tổng số học sinh tốt nghiệp) và mẫu số là 102 (100 ban đầu + 5 chuyển đến - 3 chuyển đi).[3]

7.9.3  Nguồn dữ liệu

Vì việc tính toán chỉ số này dựa trên tỷ lệ luân chuyển của học sinh, độ tin cậy của tỷ lệ nhóm học sinh điều chỉnh phụ thuộc vào tính nhất quán của dữ liệu về số lượng học sinh ghi danh và học sinh lưu ban (những học sinh học lại một hoặc nhiều lớp) xét theo phạm vi bao phủ theo thời gian và các khối lớp.

Ở hầu hết các đô thị, tỷ lệ nhóm học sinh điều chỉnh sẽ chỉ sẵn có cho hệ thống trường công. Tuy nhiên, vì trường tư là một thành phần quan trọng của giáo dục ở nhiều đô thị, vì các trường tư được công nhận là cung cấp giáo dục thực sự, hợp pháp, đồng thời nhiều bộ hoặc sở giáo dục có các chương trình công nhận các trường này, nên dữ liệu từ cả trường công và trường tư đều phải được bao gồm trong cách tính này.

CHÚ THÍCH  Dữ liệu về số lượng học sinh ghi danh thường được ghi nhận bởi Bộ hoặc Sở Giáo dục, hoặc bởi các hội đồng trường học địa phương.

7.10  Tỷ lệ học sinh-giáo viên ở bậc tiểu học

7.10.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 6.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Tỷ lệ học sinh-giáo viên là một chỉ số thể hiện mức độ đầy đủ của nguồn lực giáo viên và có thể liên quan đến sức mạnh cũng như chất lượng của hệ thống giáo dục.

7.10.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ học sinh-giáo viên bậc tiểu học sẽ được biểu thị bằng số lượng học sinh tiểu học ghi danh (tử số) chia cho số lượng giáo viên đứng lớp bậc tiểu học quy đổi theo hệ số toàn thời gian (FTE) (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số học sinh trên mỗi giáo viên và thể hiện tỷ lệ học sinh-giáo viên bậc tiểu học.

Các cơ sở giáo dục tư thục sẽ không được tính vào tỷ lệ học sinh-giáo viên, số lượng giáo viên và học sinh sẽ được báo cáo theo mức trung bình mỗi năm học.

Một học sinh bán thời gian sẽ được tính như một học sinh toàn thời gian, tức là một học sinh chỉ học nửa ngày vẫn được tính là một học sinh toàn thời gian. Nếu một đô thị báo cáo số lượng học sinh theo FTE (trong đó hai học sinh học nửa ngày được tính là một học sinh toàn thời gian), điều này cần được ghi chú rõ.

Số lượng giáo viên đứng lớp không bao gồm cán bộ quản lý hoặc nhân viên không giảng dạy khác. Giáo viên mầm non hoặc mẫu giáo sẽ không được tính, số lượng giáo viên sẽ được tính theo từng phần thời gian dựa trên quy định địa phương và số ngày làm việc. Ví dụ, một giáo viên làm việc một ngày mỗi tuần sẽ được tính là 0,2 giáo viên, và một giáo viên làm việc ba ngày mỗi tuần sẽ được tính là 0,6 giáo viên nếu quy chuẩn là 5 ngày làm việc mỗi tuần.

7.10.3  Nguồn dữ liệu

Số lượng giáo viên đứng lớp bậc tiểu học quy đổi theo hệ số toàn thời gian (FTE) và số lượng học sinh tiểu học ghi danh nên được thu thập từ hệ thống trường công lập địa phương hoặc Bộ giáo dục.

7.10.4  Diễn giải dữ liệu

Tỷ lệ học sinh-giáo viên phản ánh khối lượng công việc của giáo viên và mức độ sẵn sàng cung cấp dịch vụ giảng dạy cho học sinh. Tỷ lệ này càng thấp thì mức độ phục vụ của giáo viên đối với học sinh càng cao.

Tỷ lệ học sinh-giáo viên không chỉ ảnh hưởng đến chi phí giáo dục mà còn tác động đến chất lượng. Mức độ học vấn cao hơn có liên hệ với tỷ lệ học sinh-giáo viên thấp hơn.

7.11  Số lượng bằng cấp giáo dục sau phổ thông trên 100.000 dân

7.11.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 6.6.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Giáo dục là một thành phần quan trọng của chất lượng cuộc sống và là chỉ số phản ánh sự phát triển kinh tế cũng như mức sống. Dân số của một đô thị có bằng cấp giáo dục sau phổ thông cho thấy lực lượng lao động có trình độ học vấn cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bằng cấp giáo dục sau phổ thông cung cấp cho cá nhân nền tảng để tham gia hiệu quả vào lực lượng lao động.

7.11.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng bằng cấp giáo dục sau phổ thông trên 100.000 dân sẽ được tính bằng cách lấy số người có bằng cấp giáo dục sau phổ thông (giáo dục sau trung học) (tử số) chia cho 1/100.000 của tổng dân số đô thị. Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số lượng bằng cấp đại học trên 100.000 dân.

Giáo dục sau phổ thông được hiểu là các hình thức đào tạo sau bậc trung học, được cung cấp bởi các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu, chủng viện và các trường dạy nghề cấp bằng học thuật và/hoặc chứng chỉ nghề nghiệp.

7.11.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số người có bằng cấp giáo dục sau phổ thông nên được thu thập từ điều tra dân số và khảo sát hộ gia đình.

7.12  Số giường bệnh nội trú trên 100.000 dân

7.12.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 11.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Số lượng giường bệnh nội trú là một trong số ít chỉ số có sẵn dùng để theo dõi mức độ cung cấp dịch vụ y tế. Việc cung cấp dịch vụ là một phần quan trọng của hệ thống y tế. và mật độ giường bệnh nội trú là một trong số ít chỉ số có thể thu thập trên toàn cầu.[94]

7.12.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng giường bệnh nội trú trên 100.000 dân sẽ được tính bằng cách lấy tổng số giường bệnh nội trú tại các bệnh viện công và tư (tử số) chia cho 1/100.000 của tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số giường bệnh nội trú tại bệnh viện công và tư trên 100.000 dân.

Giường bệnh bao gồm những giường được sử dụng cho điều trị cấp tính. Điều trị cấp tính là điều trị tích cực nhưng ngắn hạn nhằm mục đích phục hồi, không bao gồm điều trị cho các tình trạng mãn tính hoặc dài hạn. Giường bệnh bao gồm giường nội trú và giường sản khoa.

Chỉ số này cũng bao gồm giường trong các khu điều trị tạm thời đóng cửa vì lý do như thiếu nhân sự y tế hoặc đang sửa chữa cơ sở vật chất. Ngoài ra, cũng bao gồm giường dành cho bệnh nhân cần hỗ trợ liên tục, lồng ấp và chăm sóc chuyên biệt.

Không bao gồm các loại giường như: giường điều trị ban ngày, giường tiền mê, giường hồi tỉnh, giường cho thân nhân bệnh nhân và giường dành cho nhân viên bệnh viện.

Các đô thị cũng phải báo cáo tỷ lệ phần trăm giường bệnh nội trú nằm trong các bệnh viện do tư nhân sở hữu hoặc quản lý.

7.12.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu cho chỉ số này nên được thu thập từ các cơ sở điều trị nội trú công lập và tư nhân. Dữ liệu cũng có thể được tham khảo từ các cuộc tổng điều tra về cơ sở y tế.

7.13  Số lượng bác sĩ trên 100.000 dân

7.13.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 11.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Số lượng bác sĩ trên 100.000 dân là một chỉ số quan trọng thể hiện sức mạnh của hệ thống y tế đô thị. Có bằng chứng cho thấy số lượng bác sĩ có mối liên hệ tích cực với tỷ lệ tiêm chủng, phạm vi tiếp cận của chăm sóc sức khỏe ban đầu và tỷ lệ sống sót của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và bà mẹ.

Chỉ số này sẽ được tính bằng cách lấy số lượng bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên khoa làm việc tại đô thị (tử số) chia cho 1/100.000 của tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả được biểu thị là số bác sĩ trên 100.000 dân.

Bác sĩ ở đây được hiểu là người đã có bằng tốt nghiệp đại học y và đang làm việc tại đô thị, bao gồm cả bác sĩ đa khoa và bác sĩ chuyên khoa.

Chỉ số này sẽ bao gồm các bác sĩ làm việc theo hệ số toàn thời gian (FTE) nhằm phản ánh cả những người làm việc bán thời gian tại bệnh viện hoặc phòng khám.

7.13.2  Nguồn dữ liệu

Các đô thị nên báo cáo số lượng bác sĩ dựa trên hồ sơ hành chính như danh sách bác sĩ đã đăng ký hành nghề trong đô thị. Thông tin cũng có thể được thu thập từ điều tra dân số, thống kê lực lượng lao động hoặc các khảo sát khác có hỏi về nghề nghiệp.

Tuy nhiên, độ chính xác và đầy đủ của dữ liệu nhân lực y tế ở nhiều quốc gia có thể gặp vấn đề do cơ sở dữ liệu không được cập nhật thường xuyên, dữ liệu từ khu vực tư nhân thường bị bỏ sót và định nghĩa về người lao động có thể khác nhau. Vì lý do đó, nên sử dụng các nguồn dữ liệu được cập nhật hằng năm như hồ sơ hành chính.

Định nghĩa về bác sĩ được trình bày ở trên sẽ là định nghĩa chính thức được sử dụng khi thu thập dữ liệu để báo cáo cho chỉ số này.

7.14  Số lượng nhân viên điều dưỡng trên 100.000 dân

7.14.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1: Chỉ số này được dẫn xuất từ ISO 37120:2018, điều 11.5 với một số điều chỉnh về phương pháp luận.

CHÚ THÍCH 2: Số lượng nhân viên điều dưỡng là một chỉ báo tốt về hệ thống y tế của đô thị và mức độ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ.

7.14.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng nhân viên điều dưỡng trên 100.000 dân sẽ được tính bằng cách lấy tổng số điều dưỡng viên (tử số) chia cho 1/100.000 của tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng số lượng nhân viên điều dưỡng trên 100.000 dân.

Số lượng điều dưỡng viên bao gồm những người đang hành nghề, làm việc tại các bệnh viện, phòng khám và cơ sở y tế công hoặc tư, kể cả điều dưỡng viên hành nghề tự do đã được đăng ký chính thức. Cả hai nhóm điều dưỡng có trình độ sau trung học và điều dưỡng viên trình độ trung cấp/nghề/phụ tá đều được tính, miễn là họ thường đã được đăng ký hành nghề.

CHÚ THÍCH: Một số số liệu có thể bị đánh giá thấp hoặc cao nếu không thể xác định rõ dữ liệu có bao gồm nhân viên y tế khu vực tư nhân, có sự trùng lặp do một người làm việc ở nhiều nơi, có bao gồm nhân viên y tế làm việc ngoài hệ thống y tế (ví dụ: y tá làm trong trường học hoặc công ty tư nhân lớn), người không được trả lương hoặc không được cấp phép nhưng vẫn thực hiện công việc chăm sóc sức khỏe (ví dụ: tình nguyện viên y tế cộng đồng), hoặc những người được đào tạo y tế nhưng hiện không làm việc trong hệ thống y tế quốc gia (ví dụ: thất nghiệp, di cư, đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc vì lý do cá nhân).

7.15  Thời gian chờ trung bình tại khoa cấp cứu để được bác sĩ đánh giá ban đầu (tính bằng phút)

7.15.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.15.2  Các yêu cầu về chỉ số

Thời gian chờ trung bình tại khoa cấp cứu để được bác sĩ đánh giá ban đầu sẽ được tính bằng tổng số phút từ thời điểm bệnh nhân đến đăng ký đến thời điểm bệnh nhân được bác sĩ thăm khám lần đầu trong năm báo cáo (tử số) chia cho tổng số bệnh nhân đăng ký trong năm báo cáo (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng thời gian chờ trung bình tại khoa cấp cứu để được bác sĩ đánh giá ban đầu (tính bằng phút).

Thời gian chờ để được bác sĩ đánh giá ban đầu sẽ được đo từ thời điểm bệnh nhân đến/đăng ký tại khoa cấp cứu đến thời điểm bệnh nhân được bác sĩ thăm khám lần đầu. Việc phân loại (quy trình đánh giá nhanh và phân ưu tiên bệnh nhân dựa trên mức độ khẩn cấp, thường do y tá thực hiện) sẽ không được tính là lần đánh giá đầu tiên. Bác sĩ ở đây được hiểu là người đã có bằng sau đại học từ một trường y.

Các trường hợp nhập viện theo hình thức khác (ví dụ: nhập viện theo lịch hẹn hoặc kế hoạch, nhập viện trực tiếp từ phòng khám của bác sĩ hoặc chuyển viện từ cơ sở khác) sẽ bị loại trừ.

Bảng 11 được hoàn thiện:

Bảng 11 - Thời gian chờ theo kiểu dịch vụ

Kiểu dịch vụ

Thời gian chờ (tính bằng phút)

Y tế công cộng

 

Y tế tư nhân

 

7.16  Số lượng của các đợt bùng nổ bệnh lây nhiễm trong năm

7.16.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 5.7.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Đợt bùng nổ bệnh lây nhiễm là nỗi lo tiềm tàng lớn đối với đô thị. Khả năng chuẩn bị, khắc phục và thích ứng với đợt bùng nổ bệnh lây nhiễm là biểu hiện của khả năng phục hồi.

7.16.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng đợt bùng phát dịch bệnh truyền nhiễm mỗi năm sẽ được tính bằng tổng số đợt bùng phát dịch bệnh truyền nhiễm trong một năm nhất định tại đô thị.

Bệnh truyền nhiễm được hiểu là bệnh do các vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hoặc nấm gây ra; các bệnh này có thể lây lan trực tiếp hoặc gián tiếp từ người này sang người khác.

Một đợt bùng phát được định nghĩa là sự xuất hiện của số ca bệnh vượt quá mức bình thường dự kiến trong một cộng đồng, khu vực địa lý hoặc mùa vụ nhất định. Một đợt bùng phát có thể xảy ra trong một khu vực địa lý giới hạn hoặc lan rộng ra nhiều quốc gia. Thời gian có thể kéo dài trong vài ngày, vài tuần hoặc thậm chí vài năm. Đợt bùng phát không đơn thuần là sự xuất hiện thông thường của một bệnh trong một năm nhất định, mà là sự xuất hiện nhiều ca bệnh tập trung tại một khu vực.[16]

7.16.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số lượng các bệnh lây nhiễm có thể được tham khảo từ bộ, ngành có liên quan của địa phương và khu vực hoặc các tổ chức chịu trách nhiệm về giám sát bệnh dịch, sự lây lan và chế ngự bệnh dịch.

7.16.4  Diễn giải dữ liệu

Sự giám sát sức khỏe/y tế công cộng đảm bảo việc thu thập, phân tích và giải thích có hệ thống về dữ liệu liên quan đến sức khỏe/y tế thiết yếu cho việc hoạch định, thực thi và đánh giá về thực hành y tế công cộng. Sự giám sát được tiến hành đề thông tin về các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát tật bệnh, đặc biệt trong trường hợp của các đợt bùng nổ bệnh tật. Hơn nữa, sự giám sát y tế công cộng, như theo dõi về các đợt bùng nổ bệnh tật, là điểm thông tin-liên lạc thiết yếu nhằm dự báo và ứng phó với các đợt bùng nổ bệnh tật và các sự việc xảy ra có tầm quan trọng ở tầm mức khu vực, quốc gia và quốc tế.

7.17  Tỷ lệ phần trăm dân số sống trong nhà ở giá phải chăng

7.17.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 12.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Nhà ở có thể chiếm phần lớn nhất trong tổng chi tiêu của hộ gia đình, vì vậy, một thước đo về khả năng chi trả tại một đô thị có thể được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm thu nhập của hộ gia đình dành cho chi phí nhà ở.

7.17.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm dân số sống trong nhà ở giá phải chăng sẽ được tính bằng tổng số hộ gia đình không vượt quá ngưỡng quy định về khả năng chi trả nhà ở theo quy định của địa phương, vùng, cấp tỉnh hoặc quốc gia - dựa trên tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình dành cho chi phí nhà ở (tử số) chia cho tổng số hộ gia đình (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

CHÚ THÍCH: Ngưỡng này dựa trên tỷ lệ phần trăm chi tiêu cho nhà ở so với tổng thu nhập của hộ gia đình. Tỷ lệ cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định và tiêu chuẩn địa phương về khả năng chi trả nhà ở. Ví dụ, tại Canada, ngưỡng khả năng chi trả bị vượt quá khi một hộ gia đình chi hơn 30% thu nhập cho nhà ở. Tại Pháp, ngưỡng này là 40%.

7.17.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin nên được thu thập từ dữ liệu điều tra dân số và khảo sát hoặc từ các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nhà ở.

7.18  Tỷ lệ phần trăm đơn vị nhà ở cho thuê trong tổng số đơn vị nhà ở

7.18.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 12.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Chỉ số này cung cấp cái nhìn tổng quan cho chính quyền địa phương nhằm hiểu rõ hơn về nguồn cung nhà ở hiện tại và tương lai, từ đó giúp lập kế hoạch và hỗ trợ tốt hơn cho nhu cầu nhà ở trong đô thị.

7.18.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm đơn vị nhà ở cho thuê trong tổng số đơn vị nhà ở sẽ được tính bằng tổng số đơn vị nhà ở cho thuê trong đô thị (tử số) chia cho tổng số đơn vị nhà ở trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

Một đơn vị nhà ở cho thuê được hiểu là một không gian sinh hoạt riêng biệt có lối vào riêng và được cho thuê cho một cá nhân hoặc một nhóm người.

7.19  Thời gian chờ trung bình để được cấp đơn vị nhà ở được trợ giá hoặc nhà ở xã hội, hoặc cả hai (tính bằng tháng).

7.19.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.19.2  Các yêu cầu về chỉ số

Thời gian chờ trung bình để được cấp đơn vị nhà ở được trợ giá hoặc nhà ở xã hội, hoặc cả hai sẽ được tính bằng tổng số tháng kể từ thời điểm đăng ký đến thời điểm nhận được đề nghị cấp đơn vị nhà ở được trợ giá hoặc nhà ở xã hội đầu tiên (tử số), chia cho tổng số hồ sơ đã được xử lý trong năm báo cáo (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng thời gian chờ trung bình (tính bằng tháng).

Đơn vị nhà ở được trợ giá hoặc nhà ở xã hội, hoặc cả hai, được hiểu là các hình thức nhà ở có hỗ trợ của chính phủ nhằm cung cấp chỗ ở với chi phí thấp hơn cho các hộ gia đình đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện cụ thể. Hình thức nhà ở này phải được trợ cấp bởi một cấp chính quyền (ví dụ: đô thị, khu vực, bang, tỉnh, quốc gia) hoặc một đối tác nhà ở phi lợi nhuận. Bao gồm nhưng không giới hạn ở:

- nhà ở công (sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các đơn vị quản lý dịch vụ);

- nhà ở phi lợi nhuận và hợp tác được trợ giá bởi chính phủ;

- các chương trình bổ trợ tiền thuê nhà do chính phủ tài trợ.

Tiêu chí đủ điều kiện có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở: thu nhập hộ gia đình, tình trạng quốc tịch/cư trú/tị nạn, quy mô và thành phần hộ gia đình, lịch sử sở hữu nhà và tiếp cận nhà ở trợ giá/xã hội của hộ gia đình.

Bất kỳ khoảng thời gian bị tạm ngưng trong thời gian chờ xử lý hồ sơ (ví dụ: khi người nộp đơn chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian cư trú; yêu cầu tạm hoãn để chờ thành viên gia đình đến đoàn tụ; người nộp đơn đang trong thời gian thụ án) sẽ không được tính vào thời gian chờ.

7.20  Số lượng nhà ở xã hội hoặc nhà ở được trợ cấp, hoặc cả hai tính theo % tổng số nhà ở trong đô thị

7.20.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.20.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng nhà ở xã hội hoặc nhà ở được trợ cấp, hoặc cả hai, hoặc cả hai, tính theo % tổng số nhà ở trong đô thị sẽ được tính bằng số lượng nhà ở xã hội hoặc nhà ở được trợ cấp, hoặc cả hai trong đô thị (tử số) chia cho tổng số nhà ở trong đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Nhà ở xã hội hoặc nhà ở được trợ cấp, hoặc cả hai, sẽ đề cập đến nhà ở do chính phủ hỗ trợ, cung cấp các đơn vị cho thuê giá thấp hơn cho các hộ gia đình đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện cụ thể. Nhà ở này phải được trợ cấp bởi đô thị hoặc một cấp chính quyền khác (ví dụ: khu vực, tỉnh, quốc gia) và do một cấp chính quyền (ví dụ: đô thị, khu vực, tỉnh, quốc gia) hoặc một đối tác nhà ở phi lợi nhuận sở hữu/vận hành. Điều này có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở:

- nhà ở công cộng (do người quản lý dịch vụ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp);

- nhà ở phi lợi nhuận và nhà ở hợp tác;

- các chương trình bổ sung tiền thuê nhà.

Tiêu chí đủ điều kiện bao gồm nhưng không giới hạn ở thu nhập hộ gia đình, tình trạng công dân/thường trú, quy mô và thành phần hộ gia đình, và lịch sử sở hữu nhà và nhà ở xã hội/được trợ cấp của hộ gia đình.

Đơn vị nhà ở sẽ đề cập đến một nhóm nhà ở riêng biệt có lối vào riêng và nơi một người hoặc một nhóm người sinh sống cố định.

Số lượng đơn vị nhà ở xã hội hoặc được trợ cấp, hoặc cả hai sẽ được báo cáo riêng trong Bảng 12.

Bảng 12 - Đơn vị nhà ở xã hội/được trợ cấp theo từng nhà tài trợ

Nhà tài trợ

Số đơn vị

Đô thị

 

Khu vực

 

Tỉnh thành

 

Quốc gia

 

Tổ chức phi lợi nhuận

 

Hợp tác

 

Khác

 

7.21  Số người vô gia cư trên 100.000 dân

7.21.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 12.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Có một ngôi nhà dễ sống có thể được coi là một nhu cầu cơ bản. Có thể có một số Lý do dẫn đến tình trạng vô gia cư, chẳng hạn như tỷ lệ giá nhà so với thu nhập.

CHÚ THÍCH 2 Người vô gia cư cũng có thể được gọi là “người vô gia cư”.

7.21.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số người vô gia cư trên 100.000 dân sẽ được tính bằng tổng số người vô gia cư trong đô thị (tử số) chia cho 1/100.000 tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện bằng số người vô gia cư trên 100.000 dân.

Liên Hợp Quốc sử dụng định nghĩa sau đây để định nghĩa tình trạng vô gia cư: "Tình trạng vô gia cư đề cập đến những người không có nơi trú ẩn vật lý, ví dụ như những người sống bên ngoài, trong công viên, ở ngưỡng cửa, trong xe đỗ hoặc nhà để xe, cũng như những người ở nơi trú ẩn khẩn cấp hoặc trong nhà tạm trú dành cho phụ nữ chạy trốn khỏi tình trạng bị ngược đãi."[134]

7.22  Số lượng giường trú ẩn trung bình hằng năm trên 100.000 dân

7.22.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.22.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng giường trung bình hằng năm tại nơi trú ẩn trên 100.000 dân sẽ được tính bằng số lượng trung bình hằng năm tại nơi trú ẩn trong đô thị (tử số) chia cho 1/100.000 tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng số lượng giường trung bình hằng năm tại nơi trú ẩn trên 100.000 dân số.

Nơi trú ẩn là nơi dành cho những người không có địa chỉ cố định hoặc những người cần nơi trú ẩn tạm thời hoặc hỗ trợ. Giường tại nơi trú ẩn là đồ nội thất được phân bổ cho cư dân nơi trú ẩn, dùng để ngủ hoặc nghỉ ngơi.

Giường tại nơi trú ẩn có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, giường tại nơi trú ẩn khẩn cấp, nơi trú ẩn tạm thời và nơi trú ẩn bạo lực gia đình, nơi trú ẩn dành cho nam giới, nơi trú ẩn dành cho phụ nữ, nơi trú ẩn dành cho thanh thiếu niên và nơi trú ẩn dành cho gia đình.

7.23  Tỷ lệ phần trăm của các tài sản để ở nằm ở các khu vực có độ rủi ro cao

7.23.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 12.6.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Các tài sản nằm ở những khu vực có độ rủi ro cao là những tài sản đặc biệt dễ bị hư hại hoặc phá hủy trong thời gian xảy ra sự việc, sự kiện thảm họa. Việc kiểm soát loại hình này và vị trí phát triển tài sản là chiến lược chủ chốt đối với các đô thị để tránh và giảm được những rủi ro từ các mối nguy từ thiên nhiên.

7.23.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của các tài sản để ở nằm ở các khu vực có độ rủi ro cao phải được tính là số lượng của các tài sản để ở nằm ở các khu vực có độ rủi ro cao trong đô thị (tử số) chia cho tổng số của các tài sản để ở trong đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của các tài sản để ở nằm ở các khu vực có độ rủi ro cao.

Các tài sản của cư dân là những nơi ở (hoặc kết cấu) được phân loại để sử dụng cho cư dân. Các ví dụ về tài sản của cư dân gồm mà không giới hạn ở nơi ở riêng của hộ gia đình, nơi ở di động, nơi ở liền kề, các ngôi nhà thô, căn hộ và nhà chung cư.

Các khu vực có độ rủi ro cao là những khu vực của đô thị dễ có mối nguy từ thiên nhiên như các vùng trũng và sườn đồi dễ bị trượt đất và các khu vực đất thấp ven bờ. Kế hoạch bố trí chi tiết về các mối nguy cần được sử dụng để xác định các mối nguy đó và nêu rõ khả năng xảy ra của mối nguy có liên quan. Chỉ số này chỉ đề cập đến các mối nguy hiểm tự nhiên. Các mối nguy hiểm về an toàn/tội phạm, chẳng hạn, sẽ không được xem xét.

7.23.3  Nguồn dữ liệu

Việc lập kế hoạch bố trí chi tiết về các mối nguy trong đô thị thường là trách nhiệm chủ chốt của các chính quyền đô thị. Thông tin về các kế hoạch bố trí chi tiết về mối nguy và vị trí của các khu vực có rủi ro có thể được lấy một số sở, ngành và các bên có liên quan, bao gồm các sở, ngành GIS, các nhà hoạch định về trường hợp khẩn cấp và các viện nghiên cứu.

7.24  Tỷ lệ trường học ở khu vực có nguy cơ cao

7.24.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.24.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ trường học nằm trong vùng nguy cơ cao sẽ được tính bằng số trường học nằm trong vùng nguy cơ cao trong đô thị (tử số) chia cho tổng số trường học trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm trường học nằm trong vùng nguy cơ cao.

Trường học bao gồm các cơ sở giáo dục tiểu học và trung học trong đô thị.

Vùng nguy cơ cao bao gồm những khu vực của đô thị đặc biệt dễ bị thiên tai, chẳng hạn như đồng bằng ngập lụt, sườn đồi dễ xảy ra lở đất và vùng ven biển trũng thấp. Bản đồ nguy cơ do đô thị tạo ra nên được sử dụng để xác định những khu vực như vậy và chỉ ra khả năng xảy ra mối nguy hiểm có liên quan.

7.25  Sức chứa của những nơi ẩn náu được bố trí trong trường hợp khẩn cấp trên 100 000 cư dân

7.25.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 12.6.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Những nơi ẩn náu được bố trí trong trường hợp khẩn cấp là những chỗ nghỉ ngơi, cứu giúp tạm thời và khả năng phục hồi sức khỏe cho những người dời đến ở tạm do các chấn động và áp lực. Đây là các chỗ cần thiết để sẵn sàng và ứng phó với thảm họa, đó là sự khả năng phục hồi.

7.25.2  Các yêu cầu về chỉ số

Sức chứa của những nơi ẩn náu được bố trí trong trường hợp khẩn cấp trên 100 000 cư dân phải được tính là tổng sức chứa của những nơi ẩn náu được bố trí trong trường hợp khẩn cấp ở đô thị (tử số) chia cho 100 000 cư dân của tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và thể hiện là sức chứa của những nơi ẩn náu được bố trí trong trường hợp khẩn cấp trên 100 000 cư dân.

Sức chứa là số lượng người tối đa, định trước mà có thể bố trí ở một nơi ẩn náu trong trường hợp khẩn cấp.

Nơi ẩn náu trong trường hợp khẩn cấp là một cấu trúc hiện có đã được bố trí chính thức để được sử dụng làm nơi ở tạm trú cho những người có nơi ở trước đây không an toàn hoặc không còn nữa trong suốt hoặc sau thảm họa, hoặc những người chạy thoát khỏi những hậu quả của thảm họa. Những nơi ẩn náu trong trường hợp khẩn cấp cần có khả năng chống chịu thảm họa bởi ưu điểm về cấu trúc, kết cấu và/hoặc địa điểm của mình.

7.25.3  Các nguồn dữ liệu

Thông tin về nơi ẩn náu trong trường hợp khẩn cấp có thể được tham khảo từ các cơ quan quản lý về trường hợp khẩn cấp.

7.26  Tỷ lệ dân số đô thị sống dưới mức nghèo khổ

7.26.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Tỷ lệ dân số của đô thị sống dưới mức nghèo khổ là một chỉ số về mức độ nghèo đói tương đối. Nó phản ánh công bằng xã hội và mức độ thiểu số về kinh tế và xã hội và/hoặc tính bao trùm trong một đô thị. Xóa đói giảm nghèo là một thành phần thiết yếu của Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc (UNSDGs)[147]

7.26.2  Các yêu cầu về chỉ số hỗ trợ

Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị sống dưới mức nghèo khổ sẽ được tính bằng số người sống dưới mức nghèo khổ được thiết lập ở cấp quốc gia (tử số) chia cho tổng dân số hiện tại của đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Tổng số người trong đô thị sống dưới mức nghèo khổ sẽ được xác định bằng cách nhân số hộ gia đình trong đô thị ở mức hoặc dưới mức nghèo khổ với số người trung bình hiện tại trên mỗi hộ gia đình của đô thị đó.

Ngưỡng nghèo, giới hạn nghèo hoặc ngưỡng nghèo đề cập đến mức thu nhập tối thiểu được coi là đủ ở một quốc gia cụ thể. Các đô thị sẽ báo cáo định nghĩa của họ về ngưỡng nghèo khổ được thiết lập ở cấp quốc gia.

7.26.3  Diễn giải dữ liệu

Việc áp dụng số liệu trung bình hiện tại về số người trên một hộ gia đình cho tất cả các hộ gia đình có thể làm giảm sự khác biệt giữa quy mô hộ gia đình trong các hộ gia đình nghèo và khá giả hơn, tức là nó có thể có tác dụng đánh giá tháp số lượng thực tế những người sống dưới mức nghèo khổ.

7.27  Số lượng cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em được cấp phép trên 1.000 dân số trong độ tuổi đi học bắt buộc

7.27.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Mục đích của chỉ số này chủ yếu là để đo lường các nhà cung cấp dịch vụ theo ngày khi cha mẹ đi làm. Chỉ số này không ghi lại các chương trình sau giờ học hoặc trại hè theo mùa. Thay vào đó, nó ghi lại các chương trình dành cho trẻ em dưới độ tuổi đi học bắt buộc. Những chương trình này có thể được thiết kế để kết nối bầu không khí tại nhà và trường học.

7.27.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em được cấp phép trên 1.000 dân số trong độ tuổi đi học bắt buộc trước sẽ được tính bằng số lượng cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em được cấp phép (tử số) chia cho 1/1.000 dân số trong độ tuổi đi học bắt buộc trước trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng số lượng cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em được cấp phép trên 1.000 dân số trong độ tuổi đi học bắt buộc trước.

Cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em được cấp phép đề cập đến các sắp xếp do một nhà cung cấp được cấp phép trong đô thị quản lý, cung cấp giáo dục và chăm sóc cho trẻ em từ 0 tuổi đến độ tuổi đi học tiểu học bắt buộc.

Cơ sở chăm sóc trẻ em đề cập đến một đơn vị sức chứa đại diện cho một trẻ em được cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em.

Cần xem xét cả cơ sở chăm sóc trẻ em miễn phí và thu phí. Tất cả các cơ sở chăm sóc trẻ em được cấp phép trong phạm vi ranh giới của đô thị sẽ được tính.

Dân số trong độ tuổi đi học bắt buộc trước đề cập đến tất cả trẻ em dưới độ tuổi đi học bắt buộc. Mỗi đô thị sẽ xác định độ tuổi trẻ em bắt đầu đi học bắt buộc dựa trên quy định của địa phương và báo cáo tất cả trẻ em dưới độ tuổi đó. Tất cả trẻ em từ 0 tuổi đến độ tuổi đi học bắt buộc phải được xem xét (không bao gồm trẻ em trong độ tuổi đi học bắt buộc).

Các đô thị phải báo cáo không gian giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ theo nhà cung cấp trong Bảng 13 dưới đây:

Nhà cung cấp

Số lượng cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em

Đô thị

 

Tỉnh thành

 

Quốc gia

 

Tư nhân

 

7.27.3  Nguồn dữ liệu

Dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ ở các quốc gia rất khác nhau về mặt phân cấp, chương trình giảng dạy và cơ cấu tài trợ

7.28  Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được

7.28.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 13.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH : Các tòa nhà công cộng có thể truy cập được bởi người khuyết tật tạo ra đô thị cho mọi người bằng cách xóa những rào cản đối với những người bị ảnh hưởng bởi những thách thức về di chuyển.

7.28.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ các tòa nhà công cộng có thể tiếp cận bởi những người khuyết tật sẽ được tính bằng số lượng các tòa nhà công cộng trong đô thị có thể tiếp cận bởi những người khuyết tật (tử số) chia cho tổng số tòa nhà công cộng trong đô thị (mẫu số). Kết quả sau đó sẽ được nhân với 100 và được biểu thị bằng phần trăm.

Định nghĩa về tòa nhà công cộng có thể tiếp cận phải dựa trên tiêu chuẩn quốc gia mà phải tuân thủ để xác định, loại bỏ và ngăn chặn các rào cản để người khuyết tật có nhiều cơ hội hơn trong cuộc sống hàng ngày. Liên quan đến các tòa nhà công cộng, thường có các yêu cầu về:

Chỗ đỗ xe cho người khuyết tật;

- Lối vào chính cho khách khuyết tật;

- Cửa tự động;

- Đủ ánh sáng;

- Phòng vệ sinh phù hợp cho người khuyết tật;

- Thang máy lên tất cả các tầng.

Các tòa nhà công cộng phải được xác định là các tòa nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc tòa nhà được chính phủ thuê để sử dụng với chức năng như các công sở, thư viện, trung tâm giải trí, bệnh viện, trường học, trạm cứu hỏa hoặc đồn cảnh sát.

CHÚ THÍCH 1 Quyền sở hữu các tòa nhà (công cộng hoặc tư nhân) được xác định khác nhau theo khu vực và hệ thống chính trị. Định nghĩa hạn chế được sử dụng ở đây cho phép so sánh toàn cầu giữa các đô thị

CHÚ THÍCH 2 Xem thêm ISO 21542 để biết thêm thông tin về các yêu cầu về khả năng truy cập

7.28.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin cần được tham khảo từ các chính quyền địa phương, các quan chức, Bộ hoặc Cục chịu trách nhiệm về các tòa nhà công cộng

7.29  Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp cận

7.29.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 13.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Các tín hiệu tiếp cận cho người đi bộ cho phép người có khuyết tật vượt qua giao lộ an toàn, giúp cho người có khuyết tật dễ dàng thực hiện các hoạt động hàng ngày của họ hơn.

7.29.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ có thể tiếp cận phải được tính là số lượng lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ có thể tiếp cận (tử số) chia cho tổng số các lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu diễn là tỷ lệ phần trăm lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ có thể tiếp cận.

Các tín hiệu dành cho người đi bộ có thể tiếp cận phải xem là những khí cụ mà truyền báo các khoảng thời gian mà việc qua đường là an toàn hoặc không an toàn để nhập bằng cách sử dụng giao tiếp không trực quan, thường thông qua âm thanh hoặc rung động (tức là rung) hoặc như một sự bổ sung cho các tín hiệu trực quan.

7.29.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ được trang bị tín hiệu cho người đi bộ có thể tiếp cận cần lấy từ các phòng, ban của đô thị hoặc các bộ, ngành giám sát các con đường công cộng và tín hiệu giao thông.

7.30  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số ghi danh trong các chương trình trợ giúp xã hội

7.30.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 13.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Việc cung cấp sự trợ giúp xã hội và tài chính cho những người kém may mắn và có thu nhập thấp giúp đảm bảo sự tiếp cận với các nhu cầu thiết yếu và duy trì mức sống cơ bản. Sự trợ giúp xã hội cũng có thể làm giảm sự dễ bị tổn thương/tổn thất của các cư dân được nhận trợ giúp trước các chấn động và áp lực.

7.30.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số ghi danh trong các chương trình trợ giúp xã hội phải được tính là số lượng người trong đô thị ghi danh trong các chương trình trợ giúp xã hội (tử số) chia cho tổng dân số/dân cư trong đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số ghi danh trong các chương trình trợ giúp xã hội.

Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ tài chính do chính phủ cấp trong đó hỗ trợ cho các gia đình và cá nhân không có khả năng chi trả cho cuộc sống cơ bản do bệnh tật, khuyết tật, thu nhập thấp hoặc thất nghiệp. Đối với một số người nhận trợ giúp, nhu cầu trợ giúp là tạm thời trong khi đối với những người khác thì nhu cầu này là dài hạn.

7.31.3  Các nguồn dữ liệu

Dữ liệu về việc tiếp cận các chương trình trợ giúp xã hội sẵn dùng từ các cơ quan chính quyền (tại tất cả các mắt xích của chính quyền) chịu trách nhiệm về việc cung cấp các chương trình này.

7.31  Không gian giải trí trong nhà công cộng do đô thị sở hữu hoặc điều hành tính theo đầu người

7.31.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 14.1, với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2 Giải trí là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống đô thị, góp phần vào sức khỏe của người dân và sức sống của đô thị. Giải trí là một dịch vụ mà nhiều đô thị cung cấp thông qua sở công viên và giải trí hoặc văn phòng liên quan.

7.31.2  Các yêu cầu về chỉ số hỗ trợ

Diện tích không gian giải trí công cộng trong nhà do đô thị sở hữu hoặc vận hành tính theo đầu người sẽ được tính là diện tích không gian giải trí công cộng trong nhà do đô thị sở hữu hoặc vận hành (tử số) chia cho dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng diện tích không gian giải trí trong nhà do đô thị sở hữu hoặc vận hành tính theo đầu người.

CHÚ THÍCH  Nhu cầu về không gian giải trí công cộng trong nhà thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu và văn hóa tại địa phương.

Không gian giải trí công cộng là đất đai và tòa nhà mở cửa cho công chúng để thư giãn, vui chơi hoặc giải trí. Không gian giải trí chỉ bao gồm không gian chủ yếu phục vụ mục đích giải trí. Chỉ các cơ sở giải trí do đô thị sở hữu/vận hành mới được xem xét.

Đối với các tòa nhà nhiều tầng, diện tích sàn của tất cả các tầng trong tòa nhà phải được tính nếu biết.

Đối với các cơ sở đa chức năng, chỉ tính phần tòa nhà dành cho mục đích giải trí.

Diện tích của toàn bộ khu vực giải trí sẽ được tính (bao gồm, ví dụ, khu vực bảo trì tòa nhà và khu vực tiện ích) nhưng không bao gồm khu vực đỗ xe.

7.31.2  Nguồn dữ liệu

Thông tin này nên được tham khảo từ sở quy hoạch đô thị cùng với các sở có hiểu biết về đô thị

7.32  Không gian giải trí ngoài trời công cộng do đô thị sở hữu hoặc điều hành tính theo đầu người

7.32.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1  Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 14.2, với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2  Giải trí là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống đô thị, góp phần vào sức khỏe của người dân và sức sống của đô thị. Giải trí là một dịch vụ mà nhiều đô thị cung cấp thông qua sở công viên và giải trí hoặc văn phòng liên quan. Điều này bao gồm không gian giải trí ngoài trời.

7.32.2  Các yêu cầu về chỉ số

Mét vuông không gian giải trí ngoài trời công cộng do đô thị sở hữu hoặc điều hành tính theo đầu người sẽ được tính là mét vuông không gian giải trí ngoài trời do đô thị sở hữu hoặc điều hành (tử số) chia cho dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị là m2 không gian giải trí ngoài trời do đô thị sở hữu hoặc điều hành tính theo đầu người.

Không gian giải trí công cộng sẽ đề cập đến đất đai và không gian mở dành cho công chúng để thư giãn, vui chơi hoặc giải trí. Không gian giải trí sẽ chỉ bao gồm không gian chủ yếu phục vụ mục đích giải trí. Chỉ bao gồm các cơ sở giải trí do đô thị sở hữu/điều hành.

Đối với các cơ sở đa mục đích, chỉ tính phần đất dành cho giải trí. Tránh tính trùng lặp. Ví dụ, các cơ sở trong nhà trên đất công viên sẽ không được bao gồm.

Diện tích của toàn bộ khu vực giải trí ngoài trời sẽ được bao gồm (bao gồm, ví dụ, các khu vực rừng của công viên, khu vực bảo trì tòa nhà và khu vực tiện ích) nhưng không bao gồm các khu vực đỗ xe.

7.32.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu phải được tham khảo từ một sở quy hoạch đô thị hoặc các sở chịu trách nhiệm về giải trí, hoặc cả hai. Không gian giải trí ngoài trời có thể được phân định bằng cách sử dụng ảnh chụp trên không hoặc bản đồ sử dụng đất, hoặc cả hai. Sau khi các khu vực đã được xác định trên bản đồ, diện tích tính bằng mét vuông có thể được tính bằng GIS giá rẻ hoặc, nếu không có, thông qua việc sử dụng các thiết bị đo cầm tay. Diện tích phải được tính bằng hecta và chuyển đổi sang mét vuông.

7.33  Số vụ giết người trên 100.000 dân

7.33.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 15.5.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Số vụ giết người là chỉ số về mức độ tội phạm và là chỉ số về cảm giác an toàn cá nhân và có thể ảnh hưởng đến động lực đầu tư.

7.33.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số vụ giết người trên 100.000 dân sẽ được tính bằng số vụ giết người được báo cáo (tử số) chia cho 1/100.000 tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị là số vụ giết người trên 100.000 dân.

Giết người sẽ bao gồm cả giết người cố ý và không cố ý. Giết người cố ý sẽ bao gồm cái chết do người khác cố ý gây ra cho một người, bao gồm cả giết trẻ sơ sinh. Giết người không cố ý sẽ bao gồm cái chết do người khác không cố ý gây ra cho một người.

Chỉ số này sẽ bao gồm ngộ sát nhưng sẽ không bao gồm tai nạn giao thông dẫn đến cái chết của một người và tử vong do tự tử.

7.33.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu phải được tham khảo từ sở cảnh sát hoặc các cơ quan thực thi pháp luật khác.

7.34  Tội phạm xâm phạm tài sản trên 100.000 dân

7.34.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 15.8.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH  Số lượng tội phạm về tài sản là một chỉ số về số lượng tội phạm hình sự đối với tài sản tư nhân và là một chỉ số về cảm giác an toàn cá nhân và có thể ảnh hưởng đến động lực đầu tư. Số lượng tội phạm về tài sản trong một đô thị được coi là chuẩn mực cho mức độ an toàn chung của đô thị. Vì chúng có vẻ ngoài khách quan, số liệu thống kê về tội phạm về tài sản là một biện pháp hoạt động quan trọng có giá trị được sử dụng để đánh giá hiệu suất hệ thống liên quan đến bảo vệ không gian riêng tư theo quan điểm của công dân.

7.34.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng tội phạm xâm phạm tài sản trên 100.000 dân sẽ được tính bằng tổng số tội phạm xâm phạm tài sản được báo cáo (tử số) chia cho 1/100.000 tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện bằng số lượng tội phạm xâm phạm tài sản trên 100.000 dân.

Tội phạm chống lại tài sản được định nghĩa là tất cả các hành vi phạm tội liên quan đến việc chiếm đoạt hoặc phá hủy tài sản trái phép, nhưng không đe dọa sử dụng vũ lực đối với một người.

Tội phạm chống lại tài sản bao gồm trộm cắp, trộm cắp vật, trộm xe cơ giới và đốt phá.

7.35  Thời gian phản hồi cho các dịch vụ ứng phó khẩn cấp từ cuộc gọi đầu tiên

7.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 15.7, với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2 Thời gian phản hồi (tính bằng phút và giây) mà một phòng cấp cứu phải mất để phản hồi cuộc gọi cấp cứu ban đầu là một chỉ báo về mức độ bảo vệ của cư dân đô thị khỏi các mối đe dọa về an ninh và an toàn. Chỉ báo này bao gồm tất cả các cuộc gọi khẩn cấp, ví dụ như các cuộc gọi yêu cầu dịch vụ cứu hộ và các cuộc gọi cấm hành vi phạm tội.

7.35.2  Các yêu cầu về chỉ số

Thời gian phản hồi cho các dịch vụ ứng phó khẩn cấp từ cuộc gọi ban đầu sẽ được tính bằng tổng thời gian trôi qua từ khi nhận được các cuộc gọi cấp cứu ban đầu đến thời điểm nhân viên và thiết bị khẩn cấp đến hiện trường tính bằng phút và giây trong năm (tử số) chia cho số lần phản hồi khẩn cấp trong cùng năm (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện là thời gian phản hồi cho các dịch vụ ứng phó khẩn cấp từ cuộc gọi ban đầu. Giá trị sẽ được báo cáo riêng theo loại nhà cung cấp dịch vụ khẩn cấp như theo Bảng 14.

Bảng 14 - Thời gian phản hồi cho các dịch vụ khẩn cấp từ thời điểm cuộc gọi đầu tiên

 

Tổng thời gian trôi qua từ khi nhận được cuộc gọi cấp cứu ban đầu cho đến thời điểm nhân viên và thiết bị cấp cứu đến hiện trường tính bằng phút và giây (A)

Số lượng phản ứng khẩn cấp (B)

Thời gian phản hồi cho các dịch vụ khẩn cấp từ thời điểm gọi ban đầu

(A ÷ B)

Dịch vụ xe cứu thương

 

 

 

Dịch vụ cứu hỏa

 

 

 

Dịch vụ cảnh sát

 

 

 

Tổng số phút và giây mất để phản hồi tất cả các cuộc gọi dịch vụ ứng phó khẩn cấp sẽ bao gồm thời gian trôi qua từ khi nhận được cuộc gọi hỗ trợ ban đầu cho đến khi đến địa điểm khẩn cấp với nhân viên và thiết bị được đào tạo phù hợp, và được tính cho 12 tháng trước đó. Chỉ số này bao gồm tất cả các hình thức ứng phó khẩn cấp, ví dụ như dịch vụ cứu hộ và nhân viên cứu hộ lưu động, và nhân viên cảnh sát ứng phó với các hành vi phạm tội như cướp và tấn công.

CHÚ THÍCH Vì thời gian phản hồi được ghi lại chính xác là khách quan, nên chỉ số này là một biện pháp hoạt động quan trọng có giá trị được sử dụng để đánh giá hiệu suất hệ thống theo quan điểm của công dân.

7.36  Số lượng tội phạm bạo lực do cảnh sát báo cáo đối với phụ nữ trên 100.000 dân

7.36.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 15.10, với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2 Bạo lực đối với phụ nữ là một hiện tượng toàn cầu. Tội phạm bạo lực đối với phụ nữ là một vi phạm nghiêm trọng quyền con người, và tác động của chúng trải dài từ hậu quả tức thời đến lâu dài về thể chất, tình dục và tinh thần, bao gồm cả tử vong, đối với phụ nữ và trẻ em gái. Những tội phạm như vậy ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe chung của phụ nữ và ngăn cản phụ nữ tham gia đầy đủ vào xã hội. Tội phạm bạo lực không chỉ gây ra hậu quả tiêu cực cho phụ nữ mà còn cho gia đình họ, cộng đồng và đô thị nói chung. Tội phạm bạo lực đối với phụ nữ gây ra chi phí rất lớn, từ chi phí chăm sóc sức khỏe và pháp lý cao hơn và tổn thất về năng suất, tác động đến ngân sách đô thị và sự phát triển chung.

7.36.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng tội phạm bạo lực do cảnh sát báo cáo đối với phụ nữ trên 100.000 dân sẽ được tính là tổng số tội phạm bạo lực do cảnh sát báo cáo đối với phụ nữ (tử số) chia cho 1/100.000 của tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện là số lượng tội phạm bạo lực do cảnh sát báo cáo đối với phụ nữ trên 100.000 dân.

Phụ nữ bao gồm những người nhận dạng là nữ ở mọi độ tuổi.

Các tội phạm bạo lực đối với phụ nữ được báo cáo sẽ đề cập đến tổng số vụ giết người (bao gồm các vụ giết người vì danh dự) và ngộ sát không do vô ý, hiếp dâm và các tội phạm tình dục khác (ví dụ: cắt bộ phận sinh dục nữ), các vụ bạo lực gia đình và hành hung nghiêm trọng đối với phụ nữ.

Ngoài ra, một tội phạm bạo lực phải được phân loại là một trong bốn tội sau (theo thứ tự nghiêm trọng): giết người và ngộ sát cố ý; hiếp dâm và các tội phạm tình dục khác; bạo lực gia đình; và hành hung nghiêm trọng.

Đối với hành vi phạm tội nhiều lần, chỉ tính hành vi phạm tội nghiêm trọng/nghiêm trọng nhất.

CHÚ THÍCH Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1993[142] định nghĩa bạo lực đối với phụ nữ là bất kỳ hành vi bạo lực/tội phạm bạo lực nào nhắm vào phụ nữ, cụ thể là phụ nữ, dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến tổn hại hoặc đau đớn về thể chất, tình dục hoặc tâm lý cho phụ nữ. Bạo lực đối với phụ nữ có thể bao gồm giết người vì danh dự, hiếp dâm, ép buộc hoặc tước đoạt quyền tự do tùy tiện, cho dù xảy ra trong cuộc sống công cộng hay riêng tư.

7.36.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số lượng tội phạm bạo lực đối với phụ nữ do cảnh sát báo cáo nên được tham khảo từ các dịch vụ an toàn công cộng hoặc cảnh sát địa phương, hoặc các sở hoặc cơ quan đô thị có liên quan cung cấp các dịch vụ có liên quan, bao gồm trong các lĩnh vực y tế, tư pháp hình sự và dân sự, nhà ở công cộng, dịch vụ xã hội, nơi trú ẩn, vận động và các hỗ trợ khác.

CHÚ THÍCH Bạo lực đối với phụ nữ thường không được báo cáo và báo cáo không đầy đủ ở nhiều đô thị, và việc đăng ký chính thức các tội phạm bạo lực đối với phụ nữ có thể không được đại diện đầy đủ.

7.37  Tỷ lệ phần trăm của dân số của đô thị trong phạm vi của hệ thống cảnh báo sớm đa mối nguy

7.27.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 15.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Chỉ số này liên quan đến sự cảnh báo về mối đe dọa có thể sớm xảy ra. Cảnh báo sớm về mối đe dọa là rất cần thiết để giảm những thiệt hại về con người và kinh tế do các thảm họa. Các hệ thống cảnh báo phòng ngừa sự thiệt hại sinh mạng và giảm thiểu các tác động kinh tế và vật chất của các thảm họa. Đó là trách nhiệm của các chính quyền đô thị để đảm bảo rằng các công dân của mình nằm trong phạm vi có hiệu quả bở dạng thức nào đó của hệ thống cảnh báo sớm, tạo điều kiện có được sự sẵn sàng tốt hơn cho (và ứng phó với) các chấn động.

7.37.3  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị trong phạm vi của hệ thống cảnh báo sớm đa mối nguy phải được tính là tổng số người trong phạm vi của hệ thống cảnh báo sớm đa mối nguy (tử số) chia cho tổng dân cư/dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị trong phạm vi của hệ thống cảnh báo sớm đa mối nguy.

Các hệ thống cảnh báo sớm là sự bố trí tích hợp và kết hợp của cảnh báo, dự báo và tiên đoán về mối nguy, đánh giá về mức độ rủi ro từ thảm họa và các hoạt động thông tin-liên lạc và sẵn sàng tạo điều kiện cho các đô thị và cư dân tiến hành các hành động để giảm những rủi ro trước khi các sự việc, sự kiện nguy hiểm xảy ra.

Các hệ thống cảnh báo sớm đa mối nguy đề cập đến hàng loạt các mối nguy và tác động/ảnh hưởng và được thiết kế để được sử dụng trong những ngữ cảnh đa mối nguy khi mà các sự việc, sự kiện nguy hiểm có thể xảy ra như là sự việc, sự kiện đơn lẻ, liên tục, kế tiếp hoặc tích lũy theo thời gian. Các cảnh báo cần được cung cấp theo giai đoạn thông báo tối đa có thể thông qua nhiều phương tiện truyền thông bao gồm, mà không giới hạn: điện thoại, tivi, truyền thanh, web và còi báo động.

Cảnh báo phải đáng tin cậy và cụ thể đối với loại nguy hiểm và phải có đủ thời gian để chuẩn bị và phản ứng (trong phạm vi công nghệ cho phép).

Các thông báo di động được xem xét sẽ là thông báo đẩy. Thông báo đẩy đề cập đến cảnh báo (thường là một cửa sổ bật lên hoặc tin nhắn khác) do ứng dụng tạo ra khi ứng dụng không mở. Các chương trình phát sóng khẩn cấp trên nhiều phương tiện truyền thông như truyền hình và radio cũng sẽ được xem xét.

Các thông báo từ mọi cấp chính quyền sẽ được xem xét.

CHÚ THÍCH Công nghệ cảnh báo về thảm họa tiến triển nhanh chóng, cả về đánh giá dài hạn về rủi ro (như dự báo thời tiết mùa vụ) lẫn tần suất giai đoạn thông báo và cập nhật về sự việc, sự kiện cụ thể (như rủi ro về trượt, lở đất, cảnh báo về lốc xoáy, bão biển). Tuy nhiên, các hệ thống cảnh báo về động đất hiện không tồn tại đối với các mục đích thực tiễn.

7.37.3  Các nguồn dữ liệu

Dữ liệu cho chỉ số này có thể được tham khảo từ các cơ quan quản lý trường hợp khẩn cấp.

7.38  Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu vực của đô thị thuộc vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông

7.38.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 18.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Viễn thông không chỉ cho phép giao tiếp không có rào cản mà còn cho phép truy cập vào các dịch vụ như Internet. Do đó, vùng trắng và điểm chết là trở ngại cho giao tiếp và truy cập vào các dịch vụ cơ bản.

7.38.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu vực của đô thị trong vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông được tính là tổng (diện tích đất đai của đô thị được phân loại là vùng trắng/điểm chết/không được kết nối viễn thông tính bằng kilômet vuông (tử số) được chia cho tổng (diện tích đất đai của đô thị tính bằng kilômét vuông (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu vực của đô thị nằm trong vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông.

Vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông phải được xác định là khu vực không có kết nối viễn thông (tức là internet, điện thoại và di động), thường là do nhiễu sóng vô tuyến hoặc các vấn đề phạm vi.

7.38.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về (diện tích) khu vực của đô thị nằm trong vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông cần lấy từ các nhà cung cấp dịch vụ internet địa phương hoặc các phòng, ban có liên quan của đô thị hoặc các bộ, ngành chịu trách nhiệm giám sát việc xây dựng hạ tầng viễn thông.

7.39  Kilômét phương tiện công cộng trên 100.000 dân

7.39.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Mức độ mạng lưới giao thông của một đô thị có thể cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng tắc nghẽn giao thông, tính linh hoạt của hệ thống giao thông và hình thái đô thị. Các đô thị có nhiều phương tiện giao thông công cộng hơn có thể có xu hướng nhỏ gọn hơn về mặt địa lý và hỗ trợ các phương thức giao thông không dùng động cơ.

7.39.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số ki-lô-mét của hệ thống giao thông công cộng trên 100.000 dân sẽ được tính bằng tổng chiều dài (tính bằng ki-lô-mét) của các hệ thống giao thông công cộng hoạt động trong đô thị (tử số) chia cho 1/100.000 của tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng số ki-lô-mét của hệ thống giao thông công cộng trên 100.000 dân.

Giao thông công cộng sẽ bao gồm tàu điện ngầm, hệ thống tàu điện ngầm, hệ thống xe buýt nhanh (BRT), hệ thống đường sắt đi lại, đường sắt nhẹ, xe điện/xe điện, xe buýt, xe điện bánh hơi và các dịch vụ vận tải hành khách khác. Nếu có thể, dữ liệu từ từng loại hệ thống giao thông nên được đưa vào và liệt kê riêng. Xem Bảng 15.

Các hệ thống giao thông bao phủ cùng một tuyến đường sẽ được tính riêng. Ví dụ, nếu xe buýt và xe điện bao phủ cùng một tuyến đường dài 1 km, thì tuyến đường này được tính là 2 km.

Bảng 15 - Kilômét phương tiện giao thông công cộng theo loại hệ thống

 

Loại hệ thống giao thông công cộng

Chiều dài tính bằng ki-lô-mét

Hệ thống sức chứa cao

Tàu điện ngầm hạng nặng

 

Tàu điện ngầm

 

Tàu điện đi lại

 

Khác

 

Tổng cộng (sức chứa lớn)

 

Hệ thống sức chứa thấp

Đường sắt nhẹ

 

Xe điện/xe điện

 

Xe buýt và xe điện bánh hơi

 

Xe buýt nhanh (BRT)

 

Khác

 

Tổng cộng (sức chứa thấp)

 

 

Tổng cộng (toàn bộ hệ thống)

 

7.39.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin về số ki-lô-mét của phương tiện giao thông công cộng phải được thu thập từ các văn phòng giao thông đô thị và các cơ quan giao thông địa phương/khu vực và cũng có thể được tính bằng cách sử dụng bản đồ vi tính, ảnh chụp trên không hoặc bản đồ giấy hiện có, tất cả đều phải được xác minh tại hiện trường. Thông tin này có thể được thu thập từ các kế hoạch hệ thống giao thông hoặc các kế hoạch tổng thể khác.

7.40  Kilômét đường dành cho xe đạp và làn đường dành cho xe đạp trên 100.000 dân

7.40.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Một hệ thống giao thông thuận lợi cho việc đi xe đạp có thể mang lại nhiều lợi ích về mặt giảm tắc nghẽn giao thông và cải thiện chất lượng cuộc sống. Phần thưởng kinh tế cho cả cá nhân và xã hội cũng được nhận ra thông qua việc giảm chi phí chăm sóc sức khỏe và giảm sự phụ thuộc vào quyền sở hữu ô tô (và chi phí bảo hiểm, bảo dưỡng và nhiên liệu phát sinh). Làn đường dành cho xe đạp cũng đòi hỏi đầu tư hạ tầng ít hơn so với các loại hạ tầng giao thông khác. Việc đi xe đạp ít tác động đến môi trường hơn. Chỉ số này cung cấp cho các đô thị một thước đo hữu ích về một hệ thống giao thông đa dạng.

7.40.2  Các yêu cầu về chỉ số

Kilômét đường dành cho xe đạp và làn đường trên 100.000 dân sẽ được tính bằng tổng chiều dài (tính bằng km) của đường dành cho xe đạp và làn đường (tử số) chia cho 1/100.000 tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng ki-lô-mét đường dành cho xe đạp và làn đường trên 100.000 dân số.

Làn đường dành cho xe đạp sẽ chỉ một phần của đường dành cho xe đạp và được phân biệt với phần còn lại của đường/lối đi xe đạp bằng các vạch kẻ đường dọc.

Đường dành cho xe đạp sẽ chỉ những con đường độc lập hoặc những phần của đường dành cho xe đạp và được biển báo như vậy. Đường dành cho xe đạp được tách biệt với những con đường khác hoặc những phần khác của cùng một con đường bằng các phương tiện kết cấu.

Làn đường dành cho xe đạp hoặc lối đi tồn tại ở cả hai bên của cùng một con đường sẽ được tính riêng.

7.41  Số lượng chuyến đi giao thông công cộng hằng năm trên đầu người

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.2.

7.41.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được xếp vào phạm vi "môi trường" vì nó đáp ứng được sự hiểu biết về yếu tố "...tác động của hạ tầng đến khí hậu và môi trường tự nhiên" của "môi trường" như mô tả trong Điều khoản 5. Tuy nhiên, các chỉ số trong khuôn khổ ESG có thể có mối quan hệ với một hoặc nhiều phạm vi chủ đề và bối cảnh địa phương cần được áp dụng khi xem xét việc áp dụng chỉ số.

CHÚ THÍCH 2 Việc sử dụng phương tiện giao thông là một chỉ số quan trọng cho thấy mức độ dễ dàng di chuyển trong đô thị bằng các phương tiện khác ngoài SOV. Chỉ số này cũng có thể cung cấp thông tin chi tiết về chính sách giao thông, tình trạng tắc nghẽn giao thông, khả năng tiếp cận và hình thái đô thị. Các đô thị có tỷ lệ người đi phương tiện giao thông cao hơn có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào hệ thống giao thông của họ và có quy mô địa lý nhỏ gọn hơn. Việc sử dụng phương tiện giao thông cũng giải quyết các mô hình đi lại chung trong đô thị, chứ không chỉ hành trình đi làm.

7.41.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số chuyến đi giao thông công cộng hằng năm trên đầu người sẽ được tính bằng tổng số chuyến đi giao thông công cộng hằng năm xuất phát từ đô thị - “lượng người đi phương tiện giao thông công cộng” - (tử số) chia cho tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị là số chuyến đi giao thông công cộng hằng năm trên đầu người.

Các chuyến đi giao thông công cộng sẽ bao gồm các chuyến đi bằng tàu điện ngầm hoặc tàu điện ngầm hạng nặng, tàu điện đi lại, tàu điện nhẹ, xe điện, xe buýt, xe điện bánh hơi và các dịch vụ giao thông công cộng khác.

Các đô thị sẽ chỉ tính số chuyến đi giao thông công cộng có điểm xuất phát trong chính đô thị. Chỉ xem xét phương tiện giao thông mở cho toàn bộ dân số. Ví dụ, phương tiện giao thông chuyên dụng dành riêng cho người cao tuổi hoặc người khuyết tật (phương tiện giao thông công cộng dành cho người khuyết tật) sẽ không được tính.

CHÚ THÍCH Các hệ thống giao thông thường phục vụ toàn bộ các khu vực đô thị, chứ không chỉ các đô thị trung tâm. Việc sử dụng số chuyến đi giao thông công cộng có điểm xuất phát trong chính đô thị sẽ nắm bắt được nhiều chuyến đi có điểm đến nằm ngoài đô thị nhưng nói chung sẽ nắm bắt được tác động của đô thị đối với mạng lưới giao thông khu vực.

7.41.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về giao thông công cộng cần được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm các cơ quan quản lý giao thông đô thị, các cuộc khảo sát giao thông chính thức, hệ thống thu thuế (ví dụ: số lượng vé đã mua) và cuộc điều tra dân số quốc gia.

CHÚ THÍCH 1 Hồ sơ máy bán vé (ví dụ: giá vé giao thông đã thanh toán) thường là nguồn dữ liệu chính cho chỉ số này. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa giá vé đã mua và các chuyến đi không phải lúc nào cũng chính xác. Ví dụ, nhiều hệ thống giao thông công cộng không chủ động kiểm tra bằng chứng mua vé - thường thì hành khách phải có vé hợp lệ, và sẽ bị phạt nặng nếu không xuất trình vé, nhưng việc thực thi các quy tắc như vậy không đồng đều đối với mọi hành khách trong mọi chuyến đi. Các hệ thống giao thông công cộng khác cung cấp thẻ tháng hoặc tuần, không nhất thiết phải cho phép đếm chính xác mỗi chuyến đi.

Ở nhiều quốc gia, nhiều chuyến đi được thực hiện thông qua các dịch vụ "giao thông không chính thức" (ví dụ: xe buýt nhỏ không do chính phủ hoặc công ty giao thông đô thị điều hành). Những chuyến đi không chính thức này không phải là một phần của mạng lưới giao thông chính thức và sẽ không được tính.

CHÚ THÍCH 2 Trong khi tỷ lệ người đi phương tiện công cộng cao hơn thường được coi là mong muốn, tỷ lệ người đi cực cao cũng có thể chỉ ra các đô thị có vấn đề về quá tải.

7.42  Số lượng chuyến đi phương tiện công cộng hằng năm trên các phương tiện được chỉ định cho phương tiện giao thông công cộng có thể tiếp cận trên đầu người

7.42.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.42.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số chuyến đi phương tiện công cộng hằng năm trên các phương tiện được chỉ định cho phương tiện giao thông công cộng (phương tiện giao thông công cộng hỗ trợ) trên đầu người sẽ được tính bằng tổng số chuyến đi phương tiện công cộng hằng năm trên các phương tiện được chỉ định cho phương tiện giao thông công cộng do một cấp chính quyền (ví dụ: đô thị, khu vực, tiểu bang, tỉnh, quốc gia) (tử số) chia cho tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng số chuyến đi phương tiện công cộng hằng năm trên các phương tiện được chỉ định cho phương tiện giao thông công cộng hỗ trợ trên đầu người.

Các phương tiện chỉ được chỉ định cho phương tiện giao thông công cộng hỗ trợ (phương tiện giao thông công cộng hỗ trợ) là các dịch vụ vận chuyển chuyên dụng dành cho người khuyết tật. Các phương tiện phải được chỉ định là một phần của đội xe phương tiện giao thông công cộng/phương tiện giao thông công cộng hỗ trợ. Điều này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các phương tiện có các tính năng hỗ trợ như thang nâng/dốc/dây đai cho xe lăn, điều khiển yêu cầu dừng, tay vịn bên trong, thông báo bằng âm thanh và hình ảnh, và sàn chống trượt có độ chói thấp. Những phương tiện này có thể là xe tải, xe buýt và xe cá nhân có thể tiếp cận như dịch vụ taxi do nhà cung cấp của chính phủ ký hợp đồng.

Chỉ các dịch vụ do một cấp chính quyền (ví dụ: đô thị, khu vực, tiểu bang, tỉnh, quốc gia) trong đô thị sở hữu/vận hành mới được tính. Các chuyến đi được trợ cấp thông qua các chương trình đi chung xe hoặc dịch vụ taxi không do nhà cung cấp chính quyền ký hợp đồng sẽ không được tính. Các phương tiện phải là một phần của đội xe paratransit hoặc được vận hành theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển dễ tiếp cận.

Các chuyến đi trên các hệ thống vận chuyển thông thường cũng dễ tiếp cận sẽ không được tính. Ví dụ, toa tàu điện ngầm đáp ứng các tiêu chuẩn về khả năng tiếp cận hoặc xe buýt có thể tiếp cận bằng xe lăn thuộc đội xe thông thường sẽ không được tính. Các phương tiện chỉ được phục vụ hành khách có nhu cầu về khả năng tiếp cận.

Các chuyến đi là các chuyến đi một chiều có điểm xuất phát trong đô thị.

7.43  Tỷ lệ dân số sống trong phạm vi 0,5 km của phương tiện giao thông công cộng chạy ít nhất 20 phút một lần trong giờ cao điểm

7.43.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 19.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Gần với phương tiện giao thông công cộng đáng tin cậy và kết nối tạo nền tảng cho việc chia sẻ phương thức lớn hơn, do đó giảm tắc nghẽn và các yếu tố bên ngoài khác. Các lựa chọn giao thông lớn hơn cũng cải thiện khả năng sinh sống của các đô thị.

7.43.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm dân số sống trong phạm vi 0,5 km của phương tiện giao thông công cộng chạy ít nhất 20 phút một lần trong giờ cao điểm sẽ được tính bằng tổng số dân sống trong phạm vi 0,5 km của phương tiện giao thông công cộng chạy ít nhất 20 phút một lần trong giờ cao điểm (tử số) chia cho tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Giờ cao điểm là hai khoảng thời gian trong ngày khi lưu lượng giao thông cao nhất. Hai khoảng thời gian này xảy ra một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối. Giờ cao điểm khác nhau tùy theo khu vực và đô thị. Các đô thị sẽ lựa chọn và duy trì dữ liệu về hai khoảng thời gian 3 giờ.

7.43.3  Nguồn dữ liệu

Các đô thị báo cáo chỉ số này có thể tham khảo các sở và cơ quan quản lý giao thông công cộng về tần suất dịch vụ trong các thời kỳ cao điểm.

GIS là một công cụ hỗ trợ các đô thị lập bản đồ các địa điểm cư trú gần phương tiện giao thông công cộng. Ví dụ, các điểm dừng phương tiện giao thông công cộng có thể được biểu diễn dưới dạng một lớp đồ họa để đưa vào GIS, theo vị trí của chúng. Có thể thu thập được điều tra dân số có tham chiếu địa lý thông qua quy trình liên kết cơ sở dữ liệu quan hệ truyền thống liên hệ cư dân với địa chỉ của họ trong hướng dẫn đường phố của đô thị có tham chiếu địa lý. Kết quả sẽ là một lớp điểm trong đó mỗi điểm đại diện cho nơi cư trú của một người. Do đó, sẽ có nhiều điểm tùy theo số cư dân. Khi cả hai lớp, điểm dừng phương tiện giao thông công cộng và dân số có tham chiếu địa lý, được đưa vào GIS, vùng đệm gần của các điểm dừng phương tiện giao thông công cộng có thể được tạo bằng sự trợ giúp của quá trình xử lý địa lý vùng đệm GIS. Cuối cùng, dân số sống cạnh các điểm dừng phương tiện giao thông công cộng là những dân số nằm trong lớp đệm, có thể thu thập được bằng cách lựa chọn không gian.

7.44  Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100 000 cư dân

7.44.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 13.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Chia sẻ xe đạp hoặc chương trình chia sẻ xe đạp là một dịch vụ theo đó xe đạp được cung cấp để sử dụng chung cho các cá nhân trong một thời gian ngắn. Nói chung, các cá nhân có thể mượn và trả lại xe đạp tại các địa điểm khác nhau. Việc chia sẻ xe đạp thúc đẩy tỷ lệ sử dụng xe đạp cao hơn ở các đô thị bằng cách giảm các rào cản truyền thống đối với hành khách, bao gồm chi phí, trộm cắp xe đạp và sửa chữa. Việc chia sẻ xe đạp cung cấp giải pháp thay thế hoặc bổ sung cho các phương thức vận tải truyền thống như phương tiện giao thông công cộng hoặc lái xe. Chỉ số này cung cấp cho các đô thị thước đo về tính khả dụng của xe đạp trong hệ thống chia sẻ xe đạp.

7.44.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ chia sẻ xe đạp trên 100.000 dân phải được tính là tổng số xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ chia sẻ xe đạp trong đô thị (tử số) chia cho 100.000 cư dân của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị là số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100 000 cư dân.

Dịch vụ chia sẻ xe đạp phải xem là hệ thống chia sẻ xe đạp với các xe đạp sẵn dùng thông qua các trạm nối tự phục vụ hoặc các trạm nối có nhân viên vận hành đặt trên khắp đô thị, nơi xe đạp có thể thuê khi cần thiết. Người sử dụng có thể thuê và trả lại xe đạp cho bất kỳ trạm nối nào trong hệ thống chia sẻ xe đạp này. Các dịch vụ chia sẻ xe đạp đô thị cung cấp được xem là các dịch vụ chia sẻ xe đạp do đô thị tài trợ và vận hành. Điều này cũng bao gồm các dịch vụ chia sẻ xe đạp được điều hành theo hình thức hợp tác công tư.

7.44.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ chia sẻ xe đạp trong đô thị cần được tham khảo từ các phòng, ban có liên quan của đô thị mà chịu trách nhiệm giám sát và/hoặc thu thập dữ liệu về việc chia sẻ xe đạp.

7.45  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị sống xa hơn một km kể từ cửa hàng tạp hóa

7.45.1 Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 20.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Khả năng ở gần với nơi bán thực phẩm có chất lượng tốt và giá cả phải chăng là cơ hội cho nhiều cư dân của đô thị. Gần gũi với các cửa hàng tạp hóa có thể cung cấp thực phẩm chất lượng tốt và giá cả phải chăng giúp cải thiện sức khỏe, năng suất và sự thịnh vượng chung của các cư dân của đô thị cũng như sự khả năng phục hồi nói chung của đô thị.

CHÚ THÍCH 2 Ngoài ra, người dân sống trong khu vực gần với các cửa hàng tạp hóa sẽ có xu hướng an ninh thực phẩm cao hơn người dân sống xa các cửa hàng tạp hóa, bởi vì những người dân sống gần các cửa hàng tạp hóa này có thể di chuyển để lấy thức ăn hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, việc thiết lập các cửa hàng tạp hóa ở vị trí gần với người dân sẽ phân quyền cung cấp thực phẩm, cung cấp nhiều lựa chọn mua sắm cho người dân và cuối cùng là đảm bảo dễ dàng tiếp cận với việc lựa chọn thực phẩm cho người dân trong đô thị.

7.45.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị sống xa hơn một km kể từ cửa hàng tạp hóa phải được tính là số người trong đô thị mà sống xa hơn một km kể từ cửa hàng tạp hóa (tử số) chia cho tổng dân cư/dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị sống xa hơn một km kể từ cửa hàng tạp hóa.

Cửa hàng tạp hóa phải xem là cửa hàng bán lẻ mà trước hết là bán thực phẩm.

7.45.3  Các nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số người sống xa hơn một km kể từ cửa hàng tạp hóa có thể được tham khảo từ các cuộc khảo sát và thông qua việc sử dụng các công cụ lập kế hoạch bố trí chi tiết GIS.

7.46  Tỷ lệ tuân thủ chất lượng nước uống

7.46.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 23.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Nước uống sạch là yếu tố chính quyết định sức khỏe con người. Tỷ lệ tuân thủ chất lượng nước uống là một chỉ số có thể được sử dụng để xác định tỷ lệ nước uống được duy trì theo các quy định và tiêu chuẩn của địa phương để đảm bảo không có vấn đề sức khỏe cộng đồng.

7.46.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ tuân thủ chất lượng nước uống sẽ được tính bằng tổng số xét nghiệm tuân thủ (tử số) chia cho số xét nghiệm chất lượng nước đã xử lý được thực hiện (mẫu số). Kết quả sẽ được nhãn với 100 và được thể hiện là tỷ lệ tuân thủ của nước uống.

Các xét nghiệm tuân thủ cần được xem xét là các xét nghiệm thẩm mỹ, vi sinh, vật lý, hóa học và phóng xạ. Các xét nghiệm không bắt buộc của đô thị hoặc cơ quan có thẩm quyền không nên được đưa vào tử số hoặc mẫu số.

Tỷ lệ tuân thủ chất lượng nước uống cho biết tỷ lệ phần trăm tổng số xét nghiệm nước đã xử lý được thực hiện tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn địa phương về nước uống hiện hành trên cơ sở hằng năm. Các xét nghiệm cần được tính đến là các phân tích được thực hiện trên nước phân phối cho mỗi thông số liên quan đến quy định của địa phương (ví dụ: E. coli, chì, asen). Điều này có thể bao gồm mức độ các chất gây ô nhiễm hiện diện như vi sinh vật, độ đục, chất khử trùng còn lại, trihalomethane, axit haloacetic và hóa chất vô cơ.

7.47  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được cấp nước uống được bằng những cách/phương pháp thay thế trong 72 giờ đầu tiên của trường hợp cấp cứu

7.47.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 23.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Việc cung cấp nước uống được là cực kỳ quan trọng đối với những nỗ lực ứng phó đối với sự việc, sự kiện thảm họa. Các nhà cung cấp nước của đô thị và các chính quyền địa phương phải đảm bảo hoạch định có hiệu quả đối với các phương pháp cấp nước thay thế <nghĩa là dự trữ> trong suốt và ngay sau sự việc, sự kiện thảm họa hoặc gián đoạn hệ thống. Các kế hoạch bất ngờ cần xác định nước uống được sẽ được phân phối như thế nào trong trường hợp một gián đoạn như vậy. Các cơ sở cấp dự trữ là đặc biệt quan trọng để bảo vệ các cư dân chịu thảm họa.

7.47.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được cấp nước uống được bằng những cách/phương pháp thay thế trong 72 giờ phải được tính là số lượng người trong đô thị mà có thể được cấp nước uống được bằng những cách/phương pháp thay thế trong 72 giờ (tử số) chia cho tổng dân cư/dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được cấp nước uống được bằng những cách/phương pháp thay thế trong 72 giờ.

Các phương pháp cấp nước thay thế phải bao gồm những két nước khẩn cấp, nước đóng chai, thu hoạch nước mưa.

7.47.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu cho chỉ số này có thể được cung cấp bởi các phòng, ban quản lý trường hợp khẩn cấp của đô thị, nhà vận hành hệ thống nước và/hoặc các cơ quan quản lý phù hợp.

7.48  Chỉ số hồ sơ xã hội

7.48.1  Số người trên một đơn vị nhà ở

7.48.1.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 12.5.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Số người trên một đơn vị có thể cung cấp thông tin về không gian sống đông đúc hoặc chưa được sử dụng hết trong đô thị.

7.48.1.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tổng số người trên một đơn vị sẽ được tính bằng tổng số người sống trong một đô thị (tử số) chia cho tổng số đơn vị nhà ở có người ở trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện là tổng số người trên một đơn vị.

Một đơn vị nhà ở sẽ đề cập đến một tập hợp các khu nhà ở riêng biệt có lối vào riêng và nơi một người hoặc một nhóm người sinh sống lâu dài

7.48.2  Tỷ lệ trống (nhà ở)

7.48.2.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 12.5.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Chỉ số này có thể cung cấp cái nhìn tổng quan cho chính quyền địa phương để hiểu rõ hơn về nhu cầu nhà ở hiện tại và tương lai của đô thị họ.

7.48.2.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ nhà ở bỏ trống (nhà ở) sẽ được tính bằng số lượng nhà ở không có người ở (tử số) chia cho tổng số nhà ở trong đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Nhà ở bỏ trống là nhà ở không có người ở tương ứng với một trong các trường hợp sau:

- để bán hoặc cho thuê;

- đã được giao cho người mua hoặc người thuê và đang chờ được ở;

- đang chờ giải quyết thừa kế;

- do người sử dụng lao động giữ lại để một trong những nhân viên của họ sử dụng trong tương lai;

- được chủ sở hữu giữ lại và không ghi rõ tên cụ thể (ví dụ: bất động sản xuống cấp).

7.48.2.3  Diễn giải dữ liệu

Cần có ít nhất một số lượng nhà ở bỏ trống để đảm bảo dòng chảy tốt trên thị trường nhà ở. Ngược lại, tỷ lệ nhà ở bỏ trống quá cao có thể chỉ ra sự suy giảm nhu cầu hoặc sức hấp dẫn của nhà ở, mức độ đầu cơ trên thị trường nhà ở hoặc sự không cân xứng giữa cung và cầu nhà ở.

7.48.3  Tỷ lệ cư trú thứ cấp

7.48.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 12.5.5.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Chỉ số này có thể cung cấp cái nhìn tổng quan cho chính quyền địa phương để hiểu rõ hơn về nguồn cung và việc sử dụng nhà ở trong đô thị và lập kế hoạch tốt hơn cho nhu cầu nhà ở hiện tại và tương lai của đô thị.

7.48.3.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ cư trú thứ cấp sẽ được tính bằng số đơn vị nhà ở thứ cấp (tử số) chia cho tổng số đơn vị nhà ở trong đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Nơi cư trú thứ cấp (đơn vị nhà ở) sẽ đề cập đến các đơn vị nhà ở ngoài nơi cư trú chính. Các đơn vị nhà ở bổ sung được cho thuê hoặc cho thuê cũng được phân loại là nơi cư trú thứ cấp.

7.48.4  Tỷ lệ dân số sinh ra ở nước ngoài

7.48.4.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.4.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.48.4.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ phần trăm dân số sinh ra ở nước ngoài sẽ được tính bằng tổng số người sinh ra ở một quốc gia khác với quốc gia của đô thị (tử số) chia cho tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

CHÚ THÍCH Ở một số quốc gia, trẻ em sinh ra ở nước ngoài không bao gồm trẻ em sinh ra ở nước ngoài có cha mẹ sinh ra ở quốc gia đó.

7.48.5  Dân số nhân khẩu học

7.48.5.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.4.3 với một số điều chỉnh về hệ phương pháp

CHÚ THÍCH 2 Nhân khẩu học dân số là yếu tố cần thiết để xây dựng kim tự tháp tuổi, cho thấy sự phân bố các nhóm tuổi cho dân số của một đô thị. Chúng cũng có thể được sử dụng để tính tỷ lệ giới tính.

Các nhóm dân số có thể khác nhau tùy theo quốc gia. Cần cân nhắc bối cảnh địa phương khi áp dụng chỉ số này.

7.48.5.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ dân số theo từng nhóm tuổi sẽ được tính toán và ghi lại trong Bảng 16, trong khi tỷ lệ nam/nữ và tỷ lệ phụ thuộc dân số được ghi lại trong Bảng 17.

Bảng 16 - Dân số theo nhóm tuổi và giới tính

 

Nam

Nữ

Tổng cộng

Tỷ lệ dân số là trẻ em (từ 0 đến 14 tuổi)

 

 

 

Tỷ lệ dân số là thanh thiếu niên (từ 15 đến 24 tuổi)

 

 

 

Tỷ lệ dân số là người lớn (từ 25 đến 64 tuổi)

 

 

 

Tỷ lệ dân số là người cao tuổi (từ ≥ 65 tuổi)

 

 

 

Tổng dân số

 

 

 

Bảng 17 - Tỷ lệ nam nữ và tỷ lệ phụ thuộc dân số

 

Giá trị

Tỷ lệ nam nữ

 

Tỷ lệ phụ thuộc dân số

 

Tỷ lệ phụ thuộc dân số sẽ được tính bằng tổng dân số trẻ em dưới 14 tuổi và tổng dân số người cao tuổi trên 65 tuổi cộng lại (tử số) chia cho tổng dân số trong độ tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Trẻ em từ 14 tuổi trở xuống được coi là một nhóm phụ thuộc của dân số. Bộ phận này của dân số không được coi là trong lực lượng lao động.

Tỷ lệ nam trên nữ sẽ được tính bằng tổng số nam giới (tử số) chia cho tổng số nữ giới (mẫu số) nhân với 100.

7.48.6  Tỷ lệ dân số nhập cư mới

7.48.6.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.4.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Dân số nhập cư đóng vai trò lớn hơn trong việc cung cấp cho các quốc gia và đô thị nguồn lao động và doanh thu bền vững khi tỷ lệ sinh giảm. Tỷ lệ sinh có xu hướng giảm trên toàn cầu kể từ giữa những năm 1800 vì phụ nữ có xu hướng sính ít con hơn và sinh con muộn hơn.

7.48.6.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ phần trăm dân số là người nhập cư mới sẽ được tính bằng tổng dân số người nhập cư mới vào đô thị (tử số) chia cho tổng dân số đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm. Người nhập cư mới sẽ đề cập đến những người đã ở trong vùng của đô thị đó trong thời gian dưới 5 năm.

7.48.7  Tỷ lệ dân số không phải công dân

7.48.7.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.4.5.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Tỷ lệ dân số đô thị không phải là công dân cung cấp cái nhìn tổng quan chung về dân số địa phương. Những người không phải là công dân có thể bao gồm những người tạm thời ở đô thị để ký hợp đồng lao động hoặc để theo đuổi giáo dục. Kiến thức về dân số không phải là công dân của một đô thị có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chính sách hoặc chương trình của đô thị.

7.48.7.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị không phải là công dân sẽ được tính bằng tổng dân số không phải là công dân của đô thị (tử số) chia cho tổng dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Người không phải là công dân sẽ đề cập đến những người thường xuyên sống ở một quốc gia hoặc đô thị khác và những người dân tương đối tạm trú không nhất thiết phải cư trú lâu dài tại đô thị. Người không phải là công dân có thể bao gồm những người tạm trú tại đô thị để ký hợp đồng lao động hoặc để theo đuổi việc học.

CHÚ THÍCH Định nghĩa cụ thể của mỗi quốc gia có sự thay đổi đôi chút

7.48.8  Số lượng sinh viên đại học và cao đẳng trên 100.000 dân

7.48.8.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.4.6.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Số lượng sinh viên theo học đại học hoặc cao đẳng tại một đô thị có ý nghĩa đối với quy hoạch đô thị, nhà ở, phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống.

7.48.8.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Số lượng sinh viên đại học và cao đẳng trên 100.000 dân sẽ được tính bằng tổng số lượng sinh viên đại học và cao đẳng toàn thời gian và bán thời gian (tử số) chia cho 1/100.000 dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng số lượng sinh viên đại học và cao đẳng

trên 100.000 dân.

Sinh viên đại học bao gồm những người theo học các hình thức học tập sau phổ thông ngoài cấp trung học tại các cơ sở cấp bằng học thuật cung cấp giáo dục sau phổ thông và sau đại học trên nhiều ngành học và bằng cấp.

Sinh viên cao đẳng sẽ đề cập đến những sinh viên theo học tại một cơ sở giáo dục sau phổ thông cấp bằng không phải là trường đại học.

Chỉ những sinh viên đăng ký tại các cơ sở trong ranh giới hành chính của đô thị mới được xem xét.

7.48.9  Số ca tử vong hằng năm trong đô thị do can thiệp pháp lý

7.48.9.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

7.48.9.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Số ca tử vong hằng năm trong đô thị do can thiệp pháp lý sẽ được tính là số ca tử vong hằng năm trong đô thị do can thiệp pháp lý.

Số ca tử vong do can thiệp pháp lý trong đô thị là số ca tử vong do cảnh sát hoặc các cơ quan thực thi pháp luật khác gây ra, bao gồm tất cả các sĩ quan cảnh sát liên bang, khu vực, đô thị và quân đội trong quá trình bắt giữ hoặc cố gắng bắt giữ những người vi phạm pháp luật, trấn áp các vụ gây rối, duy trì trật tự và các hành động pháp lý khác. Nguyên nhân tử vong phải được báo cáo theo ICD-10 [163]. Các ca tử vong phù hợp với các mã ICD-10Y35.0-35.4, Y35.6, Y35.7 và Y89.0 cho "can thiệp pháp lý" sẽ được tính.

Các ca tử vong được mã hóa khác nhưng có các trường hợp như mô tả trong các trường của giấy chứng tử hoặc cuộc điều tra của giám định viên y khoa phù hợp với định nghĩa trên sẽ được tính.

CHÚ THÍCH Các trường hợp tử vong do can thiệp pháp lý thường không được báo cáo, báo cáo thiếu hoặc phân loại sai ở nhiều đô thị và việc đăng ký chính thức các trường hợp tử vong do can thiệp pháp lý có thể không được thể hiện đầy đủ.

8  Các Chỉ số về quản trị

8.1  Tỷ lệ tồn tài của doanh nghiệp mới

8.1.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 5.2 với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2 Các doanh nghiệp mới đóng góp tích cực cho nền kinh tế địa phương và hoạt động khởi nghiệp có thể báo hiệu tiềm năng kinh tế của đô thị. Các doanh nghiệp mới có thể đóng góp một số lượng đáng kể các công việc mới cho nền kinh tế và có mức tăng trưởng việc làm nhanh hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp định hướng vào đổi mới, sáng tạo/công nghệ, chẳng hạn như những công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực máy tính hoặc phát triển phần mềm.

8.1.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ tồn tại của các doanh nghiệp mới sẽ được tính bằng số lượng doanh nghiệp trong đô thị được thành lập cách đây hai năm vẫn đang hoạt động (tử số) chia cho tổng số doanh nghiệp trong đô thị được thành lập cách đây hai năm (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện là tỷ lệ tồn tại của các doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp sẽ đề cập đến các công ty hoặc doanh nghiệp trong đô thị.

Những doanh nghiệp này có thể được coi là có quy trình kinh doanh hoặc sản phẩm sáng tạo, hoặc cả hai. Các đô thị báo cáo về chỉ số này sẽ chỉ rõ các lĩnh vực và danh mục doanh nghiệp sáng tạo được bao gồm trong phép tính này. Doanh nghiệp là sự kết hợp nhỏ nhất của đơn vị pháp lý, là một đơn vị tổ chức sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp có thể được phân loại là đơn giản (một thực thể hoạt động) hoặc phức tạp (nhiều thực thể hoạt động) như đã nêu trong ISO 37120:2018, điều 5.5.2. Một doanh nghiệp sáng tạo đề cập đến một doanh nghiệp đang triển khai các ý tưởng mới, tạo ra các sản phẩm năng động hoặc cải thiện các dịch vụ hiện có trong bát kỳ ngành nào

8.1.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về các doanh nghiệp mới cần có được thông qua các bộ phận liên quan của đô thị hoặc của các bộ, ngành liên quan để giám sát việc phê duyệt giấy phép kinh doanh mới hoặc đăng ký mới của doanh nghiệp.

8.2  Tỷ lệ phần trăm tài sản với mức bảo hiểm cho các mối nguy có rủi ro cao

8.2.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 5.3 với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2 Mức Bảo hiểm phổ biến trong các đô thị biểu diễn một thành tố phục hồi rất quan trọng do vai trò mà bảo hiểm góp phần trong đô thị để khắc phục nhanh chóng từ các chấn động và áp lực. Bảo hiểm cải thiện các kết quả về kinh tế và công khố thông qua một vài kênh. Trước khi một thảm họa xảy ra, việc định giá bảo hiểm giúp khích lệ người mua bảo hiểm giảm tình trạng phơi bày thông qua các biện pháp hạn chế rủi ro. Sau thảm họa, bảo hiểm chuyển giao gánh nặng tài khóa từ những người đóng thuế sang cho khu vực tư nhân và vào các thị trường vốn. Bảo hiểm còn hạn chế sự ảnh hưởng xấy về tài chính bằng cách bảo toàn các chuỗi cung ứng và làm cho các hoạt động kinh doanh dạng quầy trở nên nhanh chóng hơn, trong khi cung cấp khả năng thanh toán và sự chắc chắn cần thiết trong kinh doanh và hoạch định tài chính.

8.2.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm các tài sản với mức bảo hiểm về các mối nguy có rủi ro cao phải được tính là tổng tài sản (để ở hoặc không để ở) trong đô thị có bảo hiểm đối với các mối nguy có rủi ro cao tác động đến đô thị đó (mẫu số) chia cho tổng tài sản (các hộ gia đình và các doanh nghiệp) trong đô thị đó (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm đặc tính có mức bảo hiểm về các mối nguy có rủi ro cao.

Tài sản do đô thị sở hữu/vận hành sẽ đề cập đến các tài sản do đô thị sở hữu hoặc vận hành.

Các mối nguy hiểm được định nghĩa trong điều 3.8.

Đối với mục đích của chỉ số này, các mối nguy hiểm có rủi ro cao sẽ đề cập đến các mối nguy hiểm mà có khả năng xảy ra các sự kiện cực đoan dựa trên bản đồ mối nguy hiểm do đô thị tạo ra có thể ảnh hưởng đáng kể đến nhiều tài sản trong đô thị hoặc có tác động lớn đến đô thị, hoặc cả hai (xem điều 3.11).

8.2.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu bảo hiểm phải được tham khảo từ các sở ban ngành của đô thị.

8.2.4  Diễn giải dữ liệu

Hai yếu tố chính khi cân nhắc phạm vi bảo hiểm cho khả năng phục hồi là mức độ thiệt hại phải chịu và tốc độ phục hồi.

8.3  Số lượng bằng cấp đại học về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100.000 cư dân

8.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 6.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Tiếp nhận giáo dục sau phổ thông cung cấp cho các cá nhân một nền tảng để tham gia có ý nghĩa vào lực lượng lao động và giúp giảm nghèo và bất bình đẳng. Trụ cột phát triển con người này được công nhận rộng rãi là con đường chính cho tính di động xã hội. Tất cả các môn được dạy bởi các tổ chức giáo dục sau phổ thông có lợi cho xã hội theo một cách nào đó, chẳng hạn như các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM) là những môn học rất thiết yếu cho sự phát triển và đổi mới công nghệ của một đô thị. Giáo dục STEM giúp tạo ra các nhà tư tưởng quan trọng, nâng cao hiểu biết về khoa học và tạo ra thế hệ các nhà sáng tạo tiếp theo. Hơn nữa, STEM rất quan trọng vì khoa học thâm nhập vào mọi khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta và nhu cầu về người có bằng STEM ngày càng tăng cùng với nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm và quá trình mà sẽ giúp duy trì, cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

8.3.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng bằng cấp đại học về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên 100.000 dân phải được tính là số lượng người có bằng cấp đại học với chuyên môn hoặc chuyên ngành về môn học trong phạm vi chủ đề STEM (tử số) chia cho 100 000 của tổng số cư dân của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu diễn là số lượng bằng cấp đại học STEM trên 100.000 cư dân.

Bằng cấp giáo dục sau phổ thông STEM phải xem là bằng cấp đại học chuyên môn hóa theo các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học và nhằm nắm bắt một lĩnh vực rộng lớn về giáo dục và cơ hội việc làm, ngoài các lĩnh vực khoa học và toán học hẹp hơn. Các chương trình nghiên cứu STEM thường được phân loại dựa trên một số cụm nghề nghiệp: khoa học máy tính và công nghệ; khoa học toán học; kỹ thuật và khảo sát; và khoa học tự nhiên, vật lý và khoa học đời sống.

Chỉ số này phải chỉ bao gồm những người bao gồm trong tổng số cư dân của đô thị và không bao gồm những cư dân tạm thời hoặc sinh viên nước ngoài. Giáo dục bậc cao phải tham khảo định nghĩa về giáo dục sau phổ thông được nêu trong điều 3.24.

8.3.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về bằng cấp bậc cao theo chủ đề cần được tham khảo từ các văn bằng đại học/sau trung học, cơ quan cấp chứng chỉ hoặc bằng cấp, hoặc Bộ hoặc Sở Giáo dục có liên quan, nếu có. Nếu không có dữ liệu giáo dục sau phổ thông từ các nguồn này, dữ liệu từ các cuộc điều tra hoặc cuộc tổng điều tra có thể được sử dụng.

8.3.4  Diễn giải dữ liệu

Chỉ số này cung cấp một cái nhìn tổng quan về bộ kỹ năng của dân số. Những dữ liệu này cũng có thể có tác động đến các đô thị xung quanh bởi vì dân số có bằng STEM có thể làm việc ở các đô thị đó hoặc, trong các bối cảnh khác, có thể buộc những người có trình độ học vấn thấp hơn phải di chuyển đến các đô thị xung quanh, tạo ra những khu trí tuệ trong đô thị. Mặc dù chỉ các môn học STEM được xem xét cho chỉ số này, nhưng khoa học xã hội và các môn học khác cũng rất quan trọng đối với lực lượng lao động của đô thị và có thể đóng góp cho sự thông minh của đô thị.

8.4  Tỷ lệ dịch vụ nợ (chi phí dịch vụ nợ tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu từ nguồn riêng của đô thị)

8.4.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 9.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Được chấp nhận rộng rãi như một thước đo quản lý tài chính lành mạnh, chỉ số này phản ánh số lượng nguồn tài chính có sẵn cho các hoạt động hàng ngày và số tiền được chi để trả nợ. Đây có thể là một chi phí có thể kiểm soát được và có thể hỗ trợ trong việc thiết lập thứ tự ưu tiên.

8.4.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ dịch vụ nợ sẽ được tính bằng tổng chi phí dịch vụ nợ dài hạn (tử số) chia cho tổng doanh thu từ nguồn riêng (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện dưới dạng chi phí dịch vụ nợ dưới dạng phần trăm doanh thu từ nguồn riêng của đô thị.

Chi phí dịch vụ nợ dài hạn sẽ bao gồm các khoản thanh toán tiền thuê, tài trợ tạm thời và các khoản phí nợ khác. Tổng doanh thu từ nguồn riêng sẽ được tính bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản chuyển nhượng doanh thu từ các cấp chính quyền khác.

Doanh thu từ nguồn riêng đại diện cho phần doanh thu của chính quyền địa phương có nguồn gốc từ phí, lệ phí và thuế theo luật định, trái ngược với tất cả các khoản doanh thu khác, bao gồm cả các khoản do các cấp chính quyền khác cung cấp. Doanh thu từ nguồn riêng cũng có thể bao gồm các khoản chia sẻ của đô thị trong thuế thu nhập và thuế giá trị gia tăng, vì đây là nguồn doanh thu ổn định của nhiều đô thị

8.4.3  Diễn giải dữ liệu

Một con số thấp hơn có thể chỉ ra khả năng vay nợ tăng lên hoặc quyết định của một đô thị nhằm hạn chế nợ của mình để cho phép tài trợ cho các lĩnh vực dịch vụ khác.

Cần phải cẩn thận khi đánh giá chỉ số này. Tỷ lệ dịch vụ nợ cao có thể chỉ ra một đô thị đã gánh quá nhiều nợ, nhưng nó cũng có thể chỉ ra rằng đô thị đã có cách tiếp cận tích cực đối với việc trả nợ và đang trả hết nợ nhanh chóng. Tương tự như vậy, tỷ lệ dịch vụ nợ thấp có thể chỉ ra rằng một đô thị có tiềm lực tài chính mạnh và có thể tài trợ cho hầu hết các dự án vốn thông qua các nguồn tài trợ thay thế. Nó cũng có thể chỉ ra rằng một đô thị yếu hơn về mặt tài chính và đã hoãn các dự án vốn và để hạ tầng quan trọng.

8.5  Chi tiêu vốn theo tỷ lệ phần trăm của tổng chi tiêu

8.5.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 9.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Số tiền chi tiêu vốn của đô thị được thể hiện dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị là một chỉ số về tái đầu tư vốn và sức khỏe tài chính của đô thị.

8.5.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu vốn dưới dạng phần trăm của tổng chi tiêu sẽ được tính bằng tổng chi tiêu cho tài sản cố định trong năm trước (tử số) chia cho tổng chi tiêu (hoạt động và vốn) (mẫu số) của đô thị trong cùng kỳ đó. Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện dưới dạng chi tiêu vốn dưới dạng phần trăm của tổng chi tiêu.

Chi tiêu vốn sẽ đề cập đến số tiền đã được phân bổ để tài trợ cho các dự án mới và sửa chữa/bảo trì vốn hiện có như giao thông công cộng, đường bộ, cầu, tòa nhà công cộng và hạ tầng.

Các đô thị phải chính xác khi mô tả phương pháp tính toán và phạm vi các lĩnh vực được tính toán.

8.5.3  Nguồn dữ liệu

Các số liệu được sử dụng trong phép tính này phải được lấy trực tiếp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của đô thị mà không cần sửa đổi hoặc thay đổi.

8.5.4  Diễn giải dữ liệu

Chỉ số này cần được xem xét kết hợp với chỉ số tỷ lệ dịch vụ nợ để có được sự hiểu biết về khả năng duy trì chi tiêu vốn của đô thị. Mức chi tiêu vốn so với chi tiêu thường xuyên có thể phản ánh khả năng tài chính của đô thị trong việc đầu tư vào các khoản mục vốn cần thiết để hỗ trợ tăng trưởng và phát triển trong tương lai.

8.6  Chi tiêu trực tiếp hoặc hiện vật hằng năm của đô thị cho tài trợ nghiên cứu và phát triển và tiền tài trợ tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi tiêu của đô thị

8.6.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.6.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu trực tiếp hoặc hiện vật hằng năm của đô thị cho tài trợ và trợ cấp nghiên cứu và phát triển dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị sẽ được tính bằng chi tiêu trực tiếp hoặc hiện vật hằng năm của đô thị cho tài trợ và trợ cấp nghiên cứu và phát triển (tử số) chia cho tổng chi tiêu hằng năm của đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện dưới dạng chi tiêu trực tiếp hoặc hiện vật hằng năm của đô thị cho tài trợ và trợ cấp nghiên cứu và phát triển dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị.

Nghiên cứu và phát triển đề cập đến công việc sáng tạo và có hệ thống được thực hiện để tăng kho kiến thức và nên hướng đến những phát hiện mới/mới lạ và dựa trên các khái niệm ban đầu.

Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc tiến hành điều tra ban đầu, được thực hiện trên cơ sở có hệ thống để thu thập kiến thức mới (nghiên cứu) và trong việc áp dụng các phát hiện nghiên cứu hoặc kiến thức khoa học khác để tạo ra các sản phẩm hoặc quy trình mới hoặc được cải thiện đáng kể (phát triển thử nghiệm). Các hoạt động này thuộc ISIC, Phân khu 72 [144].

Tài trợ và trợ cấp có thể được hưởng đến các tổ chức trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển nhưng cũng có thể bao gồm các tổ chức khác. Tài trợ và trợ cấp nghiên cứu và phát triển đề cập đến chi tiêu của đô thị cho các hoạt động bên ngoài đô thị (không phải các hoạt động hoặc thực thể do đô thị sở hữu hoặc điều hành). Các khoản tài trợ cho các hoạt động hoặc thực thể do đô thị sở hữu hoặc điều hành sẽ bị loại trừ.

ISIC [144] nên được sử dụng để xác định các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.

Bảng 18 nên được sử dụng khi có thể, để cung cấp thêm bối cảnh:

Bảng 18 - Số lượng dự án đô thị tham gia và giá trị liên quan

Loại hình đô thị tham gia

Số lượng dự án đô thị tham gia

Số tiền chi tiêu (VNĐ)

Trực tiếp

 

 

Hiện vật

 

 

8.7  Chi tiêu hằng năm cho việc giám sát và kiểm soát các loài xâm lấn hoặc ngoại lai dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị

8.7.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.7.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu hằng năm cho việc giám sát và kiểm soát các loài xâm lấn dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị sẽ được tính bằng tổng chi tiêu hằng năm cho việc giám sát và kiểm soát các loài xâm lấn hoặc ngoại lai (tử số) chia cho tổng chi tiêu hằng năm của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện dưới dạng chi tiêu hằng năm của đô thị cho việc giám sát và kiểm soát các loài xâm lấn hoặc ngoại lai dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị.

Các loài xâm lấn hoặc ngoại lai là các loài đã được du nhập ra khỏi phạm vi phân bố tự nhiên trong quá khứ hoặc hiện tại của chúng thông qua hành động của con người. Các loài xâm lấn hoặc ngoại lai là các loài ngoại lai có hại và việc du nhập hoặc lây lan của chúng đe dọa đến môi trường, nền kinh tế hoặc xã hội, bao gồm cả sức khỏe con người.

Chi tiêu của đô thị cho việc giám sát và kiểm soát các loài xâm lấn hoặc ngoại lai có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở: chi tiêu cho phòng ngừa, phát hiện, kiểm soát và quản lý, phục hồi môi trường sống và các hoạt động nghiên cứu và khoa học. Khi có thể, dữ liệu chi tiêu theo hoạt động (ví dụ: phục hồi môi trường sống, phát hiện) nên được cung cấp.

8.8  Chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì các tài sản dịch vụ của đô thị là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị

8.8.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 9.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Việc nâng cấp và bảo trì các dịch vụ của đô thị giúp đảm bảo đô thị mau khả năng phục hồi hơn. Nếu các tài sản cung cấp các dịch vụ này không được duy trì và/hoặc nâng cấp thì mức dịch vụ theo thời gian có khả năng suy giảm và dễ bị gián đoạn hơn trong thời gian gặp chấn động và áp lực. Các đô thị cần bảo trì và nâng cấp các dịch vụ cơ bản một cách tích cực, chủ động để đảm bảo an toàn công cộng và để đảm bảo sự phù hợp cho tương lai.

8.8.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì các tài sản dịch vụ của đô thị là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị phải được tính là tổng chi phí hằng năm chi cho việc duy trì và nâng cấp các tài sản để cung cấp các dịch vụ của đô thị <tử số> chia cho tổng ngân sách hằng năm của đô thị <mẫu số>. Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và thể hiện là chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì các tài sản dịch vụ của đô thị là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị.

Tài sản dịch vụ đô thị khác nhau ở mỗi đô thị, nhưng thường bao gồm, nhưng không giới hạn ở, đường sá, hạ tầng chiếu sáng đường phố, hạ tầng vệ sinh, hạ tầng nước, hạ tầng giao thông công cộng.

8.9  Chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị

8.9.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 9.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ là hạ tầng trọng yếu để ngăn chặn các mối nguy và các tác động tiềm tàng của các sự kiện, sự việc đột xuất. Hạ tầng này cần được bảo trì, nâng cấp và quản lý một cách tích cực, chủ động để đảm bảo sự an toàn công cộng và đảm bảo sự phù hợp trong tương lai.

8.9.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị phải được tính là tổng chi phí hằng năm chi cho việc duy trì và nâng cấp hạ tầng vật chất và quản lý về phòng chống ngập lụt, bão lũ (tử số) chia cho tổng ngân sách hằng năm của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và thể hiện là chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị.

Hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ là các phương tiện, cấu trúc kỹ thuật và cơ cấu quản lý được thiết kế, lắp đặt và/hoặc bảo trì để ngăn ngừa hiệu ứng của nước mưa và các mối nguy bão tuyết trong các khu vực của đô thị. Các ví dụ về hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ bao gồm: đê điều và bờ kè ngăn lũ; các thung lũng chứa nước; tường ngăn biển; ống dẫn nước mưa và thùng chứa nước mưa; mương chứa nước mưa, cống nước và bể thu nước. Chi phí vốn cho các dự án mới sẽ bị loại trừ.

8.9.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin về các chi tiêu có thể lấy từ các tài liệu về ngân sách vốn và duy trì được phê duyệt hằng năm.

8.10  Tỷ lệ cử tri tham gia cuộc bầu cử đô thị gần đây nhất (tính theo tỷ lệ phần trăm cử tri đã đăng ký)

8.10.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 10.4, với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Tỷ lệ dân số đã đăng ký bỏ phiếu trong cuộc bầu cử đô thị gần đây nhất là một chỉ số về mức độ tham gia và mức độ quan tâm của công chúng đối với chính quyền địa phương.

Ở một số quốc gia và đô thị, người dân có thể bỏ phiếu mà không cần đăng ký hoặc được tự động đăng ký. Điều này cần được xem xét.

3.10.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ cử tri tham gia cuộc bầu cử đô thị gần đây nhất (tính theo tỷ lệ phần trăm cử tri đã đăng ký) sẽ được tính bằng số người đã bỏ phiếu trong cuộc bầu cử đô thị gần đây nhất (tử số) chia cho tổng số cử tri đã đăng ký (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm.

Số người đã bỏ phiếu trong cuộc bầu cử gần đây nhất tương đương với tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu, được đo bằng tổng số phiếu đã bỏ, cho dù là phiếu tích cực, phiếu tiêu cực, phiếu hợp lệ hay phiếu không hợp lệ.

Có sự khác biệt giữa đủ điều kiện bầu cử và đã đăng ký bầu cử ở một số quốc gia, người dân phải (chủ động) đăng ký thì mới được phép bỏ phiếu, ở các quốc gia khác, cử tri đủ điều kiện và cử tri đã đăng ký là một. Các thành phố phải ghi rõ liệu số liệu báo cáo là về công dân đủ điều kiện bầu cử hay công dân đã (chủ động) đăng ký bầu cử.

8.10.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin nên được tham khảo từ chính quyền địa phương, các viên chức hoặc Bộ chịu trách nhiệm về chính quyền địa phương.

8.10.4  Diễn giải dữ liệu

Chỉ số này chỉ cho biết mức độ tham gia, không phải mức độ hài lòng của người dân. Trong một số trường hợp, tỷ lệ tham gia cao có nghĩa là người dân không hài lòng với sự lãnh đạo và hành động của chính quyền địa phương. Kết quả bằng 0 cho biết chính quyền địa phương không được người dân bầu trực tiếp; kết quả 100% có thể phản ánh việc bỏ phiếu bắt buộc trong cuộc bầu cử địa phương.

8.11  Tỷ lệ nữ cán bộ cấp đô thị được bầu cử

8.11.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 10.1, với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

CHÚ THÍCH 2 Tỷ lệ phụ nữ được bầu vào các chức vụ cấp đô thị phản ánh trực tiếp tính toàn diện trong quản trị.

8.11.2  Các yêu cầu về chỉ số lõi

Tỷ lệ phụ nữ trong tỷ lệ phần trăm của tổng số người được bầu vào các chức vụ cấp thành phố sẽ được tính bằng tổng số chức vụ cấp thành phố do phụ nữ nắm giữ (tử số) chia cho tổng số chức vụ cấp thành phố được bầu (mẫu số). Kết quả sau đó được nhân với 100 và biểu thị dưới dạng phần trăm.

8.12  Số lượt truy cập trực tuyến hằng năm vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 dân cư

8.12.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 10.1 với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Các cổng dữ liệu mở cung cấp phương tiện để làm tăng quyền truy cập công cộng vào dữ liệu do các đô thị quản lý. Điều này tạo ra sự minh bạch hơn và cho phép đổi mới bởi các tổ chức cộng đồng và các công dân. Mặc dù nhiều đô thị đưa ra các cổng trực tuyến, nhưng không phải tất cả đều được truy cập như nhau.

8.12.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lần truy cập trực tuyến vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 cư dân phải được tính là tổng số lượt truy cập vào cổng dữ liệu mở của đô thị (tử số) chia cho 100 000 của tổng dân cư của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được biểu thị là số lần truy cập trực tuyến hằng năm vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 cư dân.

Cổng dữ liệu mở phải xem là cổng dữ liệu do đô thị vận hành mà cung cấp quyền truy cập vào dữ liệu mở được xác định là dữ liệu có cấu trúc mà có thể đọc trên máy, tự do chia sẻ, sử dụng và tạo ra mà không bị hạn chế. Dữ liệu phải có thể tải xuống được đối với công dân và những người dùng khác như nhà phát triển.

Các hoạt động trực tuyến sẽ bao gồm cả các chuyến thăm trực tuyến và tải xuống các tập dữ liệu.

Một chuyến thăm trực tuyến sẽ đề cập đến một khách truy cập cá nhân đến cổng dữ liệu mở của đô thị trực tuyến và tiến hành duyệt và xem xét cổng dữ liệu mở. Một chuyến thăm sẽ tính tất cả các khách truy cập, bất kể cùng một khách truy cập đã truy cập vào cổng dữ liệu mở bao nhiêu lần.

Tải xuống một tập dữ liệu sẽ đề cập đến quá trình một người nào đó chuyển một tập dữ liệu từ cổng trực tuyến sang máy tính của riêng họ.

Số lượng các hoạt động với cổng dữ liệu của đô thị sẽ được báo cáo theo loại trong Bảng 19.

Bảng 19 - Sự tham gia vào cổng thông tin dữ liệu đô thị theo loại

Loại tương tác

Số lượng tương tác

Truy cập trực tuyến

 

Tải xuống tập dữ liệu

 

Khác (nêu rõ)

 

8.12.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về số lượt truy cập và tải xuống từ cổng dữ liệu mở nên được lấy từ các trang web lưu trữ thống kê do quản trị trang web của đô thị cung cấp hoặc từ nhà cung cấp tên miền.

8.13  Thời gian phản hồi trung bình cho các yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị (ngày)

8.13.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 10.1 với một số điều chỉnh về hệ phương pháp.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Hệ thống yêu cầu không khẩn cấp là điểm truy cập một cửa cho các dịch vụ đô thị. Điều này liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của các điểm truy cập một cửa thông qua các phương tiện khác nhau bao gồm điện thoại, ứng dụng, twitter, email, danh bạ ... Điểm truy cập có thể được sử dụng bởi công dân cũng như doanh nghiệp.

8.13.2  Các yêu cầu về chỉ số

Thời gian trả lời trung bình cho các câu hỏi liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị phải được biểu thị bằng tổng số giờ được thực hiện để trả lời tất cả các yêu cầu có liên quan được thực hiện thông qua hệ thống không khẩn cấp của đô thị (tử số) chia cho tổng số các câu hỏi liên quan nhận được bởi hệ thống không khẩn cấp này của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được chia cho 24 và được biểu thị là thời gian trả lời trung bình cho các câu hỏi liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị tính theo ngày.

Các yêu cầu liên quan phải xem là những câu hỏi từ các công dân và doanh nghiệp thực sự đề cập đến vấn đề hiện có là vấn đề kinh tế và thực tế cần giải quyết trên cơ sở ngắn hạn. Ví dụ, đó không phải là một yêu cầu có liên quan để yêu cầu một làn đường dành cho xe đạp mới hoặc một công viên mới, nhưng đó là một yêu cầu đề cập đến một vấn đề khẩn cấp và kịp thời, chẳng hạn như báo cáo một con vật đã chết hoặc yêu cầu lập kế hoạch, cắt tỉa hoặc loại bỏ một cây hoặc khiếu nại về trợ năng về chương trình hoặc dịch vụ của đô thị.

Biên lai trả lời tự động không được tính là phản hồi. Phản hồi phải được cá nhân hóa (ví dụ: giải pháp ngay lập tức, trì hoãn giải quyết vấn đề hoặc giải thích rõ ràng về sự không liên quan).

Hệ thống yêu cầu không khẩn cấp phải xem là hệ thống mà các công dân liên hệ đến khi sức khỏe, sự an toàn hoặc tài sản của họ không bị nguy hiểm ngay lập tức, hoặc hiện tại không có vụ phạm tội nào xảy ra. Các hệ thống yêu cầu không khẩn cấp có thể bao gồm đường dây nóng, ứng dụng dựa trên internet (trang web, phương tiện truyền thông xã hội, ứng dụng di động, v.v.) cho phép người dân gửi yêu cầu, chẳng hạn như khiếu nại về điều kiện hoặc các phiền toái, yêu cầu về dọn dẹp đường phố hoặc xóa graffiti, báo cáo tín hiệu giao thông bị hỏng vv), đến vị trí tập trung. Sau đó, người điều phối hệ thống này sẽ chuyển yêu cầu đến cơ quan thích hợp của đô thị để giải quyết.

8.13.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về thời gian đáp ứng/phản hồi đối với các yêu cầu có liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị cần được tham khảo từ các hồ sơ được lưu giữ bởi hệ thống yêu cầu không khẩn cấp này và các phòng, ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giải quyết.

8.14  Thời gian dừng hoạt động trung bình của hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị do sự cố bảo mật

8.14.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 10.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Trong môi trường thương mại, chi phí ngừng hoạt động trong một sự cố bảo mật - từ mất doanh thu và doanh thu đến mất niềm tin của khách hàng - có thể tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. Tác động tương đương với một đô thị có thể được ước tính đối với các hoạt động / cam kết phục vụ của đô thị

8.14.2  Các yêu cầu về chỉ số

Thời gian dừng hoạt động trung bình của hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị trong sự cố sẽ được tính bằng số giờ mà hạ tầng của đô thị không sẵn dùng do sự cố (ví dụ như mất điện hệ thống, bảo trì theo lịch) chia cho tổng số sự cố hạ tầng công nghệ thông tin (mẫu số). Kết quả sẽ được biểu thị bằng thời gian dừng hoạt động trung bình của hạ tầng công nghệ thông tin đô thị do sự cố.

Một sự cố phải bao gồm cả việc dừng hoạt động theo kế hoạch và không có kế hoạch của hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị (tức là trang web, hệ thống thanh toán). Điều này có thể bao gồm mất điện bảo trì hệ thống theo kế hoạch, cũng như mất điện do các sự kiện bất ngờ như tấn công mạng và mất điện.

Hạ tầng công nghệ thông tin phải được xem là phần cứng, phần mềm, mạng, trung tâm dữ liệu, cơ sở và thiết bị liên quan được sử dụng để phát triển, thử nghiệm, vận hành, giám sát, quản lý và / hoặc hỗ trợ các dịch vụ công nghệ thông tin, ví dụ, nhưng không giới hạn ở trung tâm dữ liệu đô thị, máy tính máy chủ và máy tính, thiết bị đa chức năng và thiết bị không dây.

8.14.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về thời gian dừng hoạt động của hạ tầng công nghệ thông tin trong đô thị trong một sự cố cần được tham khảo từ các phòng, ban của đô thị chịu trách nhiệm về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.

8.15  Tỷ lệ phần trăm của dữ liệu điện tử của đô thị có lưu trữ dự phòng an toàn và từ xa

8.15.1 Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 10.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Sao lưu, truy cập, phục hồi và lưu trữ dữ liệu an toàn và hiệu quả là rất quan trọng đối với hoạt động của chính quyền đô thị và các chiến lược giảm thiểu và phục hồi thảm họa của họ. Dữ liệu quan trọng do chính quyền nắm giữ có thể được sao lưu tại các trung tâm dữ liệu an toàn, ngoài cơ sở để bảo vệ chống lại sự gián đoạn hoặc thiệt hại cho bộ lưu trữ chính hoặc cả hai.

8.15.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của dữ liệu điện tử của đô thị có lưu trữ dự phòng an toàn và từ xa phải được tính là lượng dữ liệu điện tử của đô thị có lưu trữ dự phòng từ an toàn và xa (tử số) chia cho tổng lượng dữ liệu điện tử của đô thị (mẫu số). Kết quả này sau đó phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của dữ liệu điện tử của đô thị có lưu trữ dự phòng an toàn và từ xa.

Lưu trữ dự phòng từ xa là lưu trữ dữ liệu <nắm giữ trên các máy chủ, trạm công tác và máy tính xách tay> tại địa điểm thứ cấp (nghĩa là từ xa). Các kế hoạch và cơ chế lưu trữ dữ liệu đô thị an toàn, lâu dài phải phản ánh được mức độ dễ bị tổn thương của đô thị trước các mối nguy hiểm và phải được cập nhật và kiểm tra thường xuyên

8.15.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về chỉ số này sẽ được tham khảo từ các phòng, ban về công nghệ thông tin của đô thị.

8.16  Tần suất các kế hoạch quản lý thảm họa được cập nhật

8.16.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 10.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Các đô thị phải thường xuyên thử và cập nhật sự phù hợp lâu dài của các kế hoạch quản lý thảm họa để phản ánh các mối nguy và rủi ro có liên quan mà cộng đồng đối mặt <dựa trên dữ liệu hiện thời hoặc mối nguy được mô hình hóa và những dự đoán dân số học> và để hạn chế có hiệu quả các rủi ro đó. Các kế hoạch quản lý rủi ro sẽ thay đối với sự đô thị hóa và sử dụng đất đai, làm thay đổi các kiểu thời tiết và khí hậu và giúp cải thiện tri thức và công nghệ..

CHÚ THÍCH 2 Các kế hoạch quản lý thiên tai có thể được cập nhật theo thời gian tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện môi trường thay đổi, tình trạng khẩn cấp, thay đổi về luật pháp hoặc chính sách liên quan đến quản lý thiên tai và sự tham gia của cộng đồng.

8.16.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tần suất cập nhật các kế hoạch quản lý thảm họa sẽ được tính bằng tổng số các bản cập nhật kế hoạch quản lý thảm họa trên toàn đô thị đã diễn ra trong 5 năm trước đó.

Quản lý thảm họa đề cập đến việc tổ chức, lập kế hoạch và áp dụng các biện pháp dài hạn để chuẩn bị, ứng phó và phục hồi sau các sự kiện thảm họa. Kế hoạch quản lý thảm họa nên được tích hợp với các biện pháp ứng phó rộng hơn ở cấp địa phương, khu vực hoặc quốc gia, và phải quy định cơ quan nào sẽ đảm nhận vai trò lãnh đạo trong các kịch bản khẩn cấp khác nhau, vai trò ứng phó của các cơ quan khác nhau, cũng như các nguồn lực nhân sự và phi nhân sự sẵn có. Các thành phần chính của một kế hoạch quản lý thảm họa bao gồm: chỉ huy và kiểm soát; sơ tán (ví dụ: bệnh viện, nhà tù); hệ thống liên lạc; quản lý tài sản quan trọng (ví dụ: các “chuỗi sự cố” có thể xảy ra); tích hợp các dịch vụ hạ tầng của khu vực tư nhân bao gồm năng lượng, nước/vệ sinh, thu gom rác và liên lạc; ứng phó y tế; ứng phó duy trì trật tự; ứng phó chữa cháy và cứu hộ; thông tin công cộng; và chính sách phân loại ưu tiên

8.16.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về chỉ số này sẵn dùng từ các cơ quan quản lý trường hợp khẩn cấp có liên quan với trách nhiệm về hoạch định trường hợp khẩn cấp.

8.17  Tỷ lệ người ứng phó khẩn cấp được đào tạo ứng phó thảm họa

8.17.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 15.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Những người ứng phó khẩn cấp là những người đầu tiên đến hiện trường của một trường hợp khẩn cấp liên quan đến một sự kiện thảm họa. Do đó, đào tạo ứng phó là một yếu tố quan trọng của công tác chuẩn bị ứng phó thảm họa.

8.17.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của những người chịu trách nhiệm ứng phó trong trường hợp khẩn cấp đã nhận được sự đào tạo về ứng phó thảm họa phải được tính là tổng số người chịu trách nhiệm ứng phó đã nhận được sự đào tạo về ứng phó thảm họa ở đô thị <tử số> chia cho tổng số người chịu trách nhiệm ứng phó trong trường hợp khẩn cấp ở đô thị <mẫu số>. Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của những người chịu trách nhiệm ứng phó trong trường hợp khẩn cấp về việc đã nhận được sự đào tạo về ứng phó thảm họa.

Những người chịu trách nhiệm ứng phó trong trường hợp khẩn cấp phải xem là các sĩ quan cảnh sát, lính cứu hỏa và những người cứu nạn. Họ là những người đến hiện trường sự việc, sự kiện khẩn cấp liên quan đến thảm họa sớm nhất và đã được đào tạo để giải quyết hàng loạt các vấn đề y học, an ninh và an toàn mà có thể xảy ra ngay lập tức trước, trong hoặc sau thảm họa.

Các thảm họa được định nghĩa trong điều 3.4.

8.17.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu cho chỉ số này có thể được tham khảo từ các cơ quan quản lý về trường hợp khẩn cấp.

8.18  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được phục vụ thực phẩm dự trữ của đô thị trong vòng 72 giờ trong trường hợp khẩn cấp

8.18.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 20.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Các cơ chế cần có để đảm bảo tính liên tục của những cung ứng thực phẩm thiết yếu trong suốt trường hợp khẩn cấp hoặc chấn động, khi các chuỗi cung ứng của đô thị bị gián đoạn hay ngừng trệ, Ba ngày đầu sau sự việc, sự kiện thảm họa hay chấn động - và trước khi sự giúp đỡ từ bên ngoài có thể có được - là thời gian quan trọng đối với nỗ lực khắc phục này. Chỉ số này chú trọng đến khả năng sẵn dùng và cung ứng để thiết lập sự khả năng phục hồi trong những tình huống của trường hợp khẩn cấp.

8.18.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được phục vụ thực phẩm dự trữ của đô thị trong vòng 72 giờ trong trường hợp khẩn cấp phải được tính là số người trong đô thị có thể được phục vụ thực phẩm dự trữ của đô thị trong vòng 72 giờ (tử số) chia cho tổng dân cư/dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được phục vụ thực phẩm dự trữ của đô thị trong vòng 72 giờ trong trường hợp khẩn cấp.

Các dự trữ thực phẩm của đô thị phải xem là những việc cung ứng thực phẩm thiết yếu từ các kho hàng của đô thị trong trường hợp khẩn cấp, những bố trí, sắp đặt cùng với các siêu thị địa phương và các kế hoạch bất ngờ khác mà bảo đảm thực phẩm cho các hộ gia đình.

8.18.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu cho chỉ số này có thể được tham khảo từ phòng, ban quản lý về trường hợp khẩn cấp ở đô thị.

8.19  Thời gian trung bình để phê duyệt giấy phép xây dựng (ngày)

8.19.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), điều 21.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Quá trình phê duyệt giấy phép xây dựng và cấp phép xây dựng có thể cản trở khả năng phát triển và khả năng sinh lời. Chỉ số này cho phép các đô thị so sánh đề nghị xây dựng/phát triển và thời gian phê duyệt giấy phép xây dựng của mình với các đô thị khác để cải tiến các quá trình nội bộ của mình.

8.19.2  Yêu cầu về chỉ số

Thời gian phê duyệt cho phép xây dựng trung bình được tính bằng tổng số ngày cho phép xây dựng nêu trong giấy phép từ khởi công đến kết thúc (tử số) được chia cho tổng số ngày cho phép xây dựng (mẫu số). Kết quả này phải được thể hiện là thời gian trung bình để phê duyệt cho phép xây dựng tính bằng ngày.

Việc phê duyệt cho phép xây dựng phải bao gồm các giấy phép đối với các tòa nhà thương mại mới, các dự án cải tạo tòa nhà thương mại và các dự án xây dựng phi dân dụng, cũng như các dự án khu dân cư lớn và các dự án khu dân cư nhỏ, ví dụ, các dự án xây dựng và cải tạo nhà tách rời, nhà liền kề và nhà phố.

8.19.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về thời gian trung bình để phê duyệt cho phép xây dựng cần được tham khảo từ các phòng ban có liên quan của đô thị chịu trách nhiệm giám sát việc phê duyệt cho phép xây dựng.

8.19.4  Diễn giải dữ liệu

Các đô thị có thời gian trung bình tương đối thấp đối với việc phê duyệt cho phép xây dựng có thể hiện có hệ thống phê duyệt cho phép xây dựng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có thể có khó khăn trong việc so sánh các đô thị trực tiếp khi xem xét sự khác biệt về môi trường pháp lý theo đó việc phê duyệt cho phép xây dựng diễn ra và tiềm ẩn về có những yêu cầu về cho phép xây dựng nghiêm ngặt hoặc nghiêm ngặt hơn.

8.20  Tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đô thị thuộc phạm vi bao quát của các kế hoạch bố trí chi tiết sẵn dùng công khai về mối nguy

8.20.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 21.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Kế hoạch bố trí chi tiết về mối nguy là công cụ chủ chốt cho đô thị để hoạch định về sự khả năng phục hồi. Các kế hoạch bố trí chi tiết này cần sẵn dùng công khai và bao quát toàn đô thị. Các kế hoạch bố trí chi tiết mối nguy cập nhật là đặc biệt quan trọng đối với những mối nguy như ngập lụt khi mà việc thay đổi những mẫu hình phát triển có thể tác động đáng kể tới vùng cộng đồng tiềm tàng ở tình trạng rủi ro. Các kế hoạch vùng đô thị được thông báo với, và tác động bởi, thông tin cập nhật về rủi ro. Thông tin sẵn dùng công khai là quan trọng đối với nhận thức của cộng đồng và cũng quan trọng đối với các nhà bảo hiểm đang tìm kiếm để cải thiện tính chính xác của việc định giá rủi ro.

8.20.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đô thị thuộc phạm vi bao quát của các kế hoạch bố trí chi tiết sẵn dùng công khai về mối nguy phải được tính là vùng/diện tích của đô thị thuộc phạm vi bao quát của các kế hoạch bố trí chi tiết sẵn dùng công khai về mối nguy (tử số) chia cho tổng diện tích của đô thị (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đô thị thuộc phạm vi bao quát của các kế hoạch bố trí chi tiết sẵn dùng công khai về mối nguy.

Các kế hoạch bố trí chi tiết này là công khai, sẵn dùng và bao trùm toàn đô thị.

8.20.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin về các kế hoạch bố trí chi tiết về mối nguy có thể được tham khảo từ một số phòng, ban và các bên liên quan, bao gồm các phòng, ban GIS, các phòng, ban hoạch định về trường hợp khẩn cấp và các viện nghiên cứu.

8.21  Tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đất của đô thị ở các khu vực có độ rủi ro cao khi mà những biện pháp về giảm rủi ro đã được thực hiện

8.21.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 21.3.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Bất động sản và con người trong những vùng miền có độ rủi ro cao có nguy cơ bị phá hủy, hủy hoại và đứng trước các tác động nguy hiểm chết người của các thảm họa. Các biện pháp giảm rủi ro, như cung cấp hạ tầng bảo hộ bổ sung, là cần thiết để giảm rủi ro của sự chịu đựng rủi ro này đối với các cư dân ở trong những vùng miền này.

8.21.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đất của đô thị ở các khu vực có độ rủi ro cao khi mà những biện pháp về giảm rủi ro đã được thực hiện phải được tính là vùng/diện tích đất của đô thị ở các khu vực có độ rủi ro cao khi mà những biện pháp về giảm rủi ro đã được thực hiện phải được tính là vùng/diện tích đất thấm nước trong đô thị (tính bằng km vuông) (tử số) chia cho tổng diện tích của đô thị (tính bằng km vuông) (mẫu số). Kết quả này phải được nhân với 100 và thể hiện là tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đất của đô thị ở các khu vực có độ rủi ro cao khi mà những biện pháp về giảm rủi ro đã được thực hiện.

Các biện pháp giảm rủi ro là các hoạt động được thiết kế để ép buộc hoặc trao quyền trực tiếp cho những người thực hiện ở địa phương bao gồm người yếu thế và nâng cao khả năng thích ứng và các hoạt động ngắn hạn và dài hạn.

Các biện pháp giảm rủi ro bao gồm các công việc mang tính bảo vệ. Hạ tầng bảo vệ là các cấu trúc vật lý và các vùng đệm tự nhiên giúp giảm thiểu các tác động vật lý, ảnh hưởng đến con người và kinh tế của các mối nguy (ví dụ: đê và rào cản lũ lụt; đường bãi; tường ngăn nước biển; nhà trú bão; máy tiêu nước mưa và két chứa nước mưa; khu vực đầm lầy; và các khả năng chống sốc phù hợp với hạ tầng để đối phó với động đất).

8.21.3  Nguồn dữ liệu

Thông tin về các đánh giá rủi ro và kế hoạch bố trí chi tiết về mối nguy có thể được tham khảo từ một số phòng, ban và các bên có liên quan, bao gồm các phòng, ban GIS, các nhà hoạch định về trường hợp khẩn cấp, các phòng, ban kế hoạch và các viện nghiên cứu.

8.22  Tỷ lệ các sở ban ngành và dịch vụ tiện ích của đô thị tiến hành đánh giá rủi ro trong quy hoạch và đầu tư của họ

8.22.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), điều 21.4.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.22.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ các sở ban ngành và dịch vụ tiện ích của đô thị tiến hành đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch và đầu tư của họ sẽ được tính bằng số sở ban ngành và dịch vụ tiện ích của đô thị tiến hành đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch và đầu tư của họ (tử số) chia cho tổng số sở ban ngành và dịch vụ tiện ích của đô thị trong đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện là tỷ lệ các sở ban ngành và dịch vụ tiện ích của đô thị tiến hành đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch và đầu tư của họ.

Các dịch vụ tiện ích sẽ đề cập đến tất cả các công ty công và tư cung cấp các điều khoản và cơ sở vật chất cơ bản liên quan đến điện, khí đốt tự nhiên, nước, nước thải, quản lý chất thải và viễn thông. Tất cả các dịch vụ này đều phải do đô thị sở hữu hoặc quản lý.

Đánh giá rủi ro sẽ đề cập đến quy trình có hệ thống để đánh giá các rủi ro tiềm ẩn về nguy cơ và thảm họa đối với các cá nhân, nhóm, tổ chức, tài sản quan trọng và cơ sở hạ tầng bảo vệ trong đô thị. Mục đích của đánh giá rủi ro thường xuyên là:

- đảm bảo các hoạt động xây dựng khả năng phục hồi có liên quan đến bối cảnh của đô thị;

- đảm bảo đầu tư nguồn lực phù hợp và cân đối theo rủi ro, nguy cơ, cú sốc và căng thẳng;

- cho phép hiểu được các rủi ro và điểm yếu khác nhau của đô thị;

- cho phép xác định các hậu quả chung để có thể phát triển các năng lực giải quyết tác động của nhiều rủi ro kết hợp (xem TCNV ISO 31000:2018 (ISO 31000:2018), Phụ lục C để biết thêm thông tin).

Kết quả đánh giá rủi ro nên được truyền đạt một phần thông qua bản đồ, cho dù đó là mối nguy hiểm, điểm yếu, sơ tán hay rủi ro.

Đánh giá rủi ro là một tính năng không thể thiếu và thường xuyên của quy hoạch và đầu tư đô thị. Chúng là một cách hiệu quả để tích hợp các tác động của mối nguy hiểm vào các kế hoạch dài hạn của đô thị cho các khu vực đô thị hóa và do đó rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro. Kết quả từ các đánh giá rủi ro phải dễ dàng có sẵn và dễ tiếp cận đối với các sở ban ngành đô thị và các dịch vụ tiện ích, nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp và chiến lược giảm thiểu rủi ro.

8.22.3  Nguồn dữ liệu

Dữ liệu về chỉ số này có thể được tham khảo từ một số phòng, ban và dịch vụ tiện ích của đô thị.

8.23  Chi tiêu hằng năm cho việc xây dựng năng lực và đào tạo lãnh đạo cho người dân bản địa tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi tiêu của đô thị

8.23.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.23.2  Các yêu cầu về chỉ số

Chi tiêu hằng năm cho việc xây dựng năng lực và đào tạo lãnh đạo cho người dân bản địa dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị sẽ được tính bằng chi tiêu hằng năm cho việc xây dựng năng lực và đào tạo lãnh đạo cho người dân bản địa (tử số) chia cho tổng chi tiêu hằng năm của đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện dưới dạng chi tiêu hằng năm cho việc xây dựng năng lực và đào tạo lãnh đạo cho người dân bản địa dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị.

Người dân bản địa sẽ được xác định dựa trên định nghĩa của Diễn đàn Thường trực của Liên Hợp Quốc về Vấn đề Bản địa [60], dựa trên các đặc điểm sau:

- tự nhận mình là người dân bản địa ở cấp độ cá nhân và được cộng đồng chấp nhận là thành viên của họ;

- tính liên tục về mặt lịch sử với các xã hội tiền thuộc địa hoặc tiền định cư, hoặc cả hai;

- liên kết chặt chẽ với các vùng lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên xung quanh;

- các hệ thống xã hội, kinh tế hoặc chính trị riêng biệt;

- ngôn ngữ, văn hóa và tín ngưỡng riêng biệt;

- hình thành các nhóm không thống trị trong xã hội;

- quyết tâm duy trì và tái tạo môi trường và hệ thống tổ tiên của họ như những dân tộc và cộng đồng đặc biệt.

Đây không phải là định nghĩa chắc chắn hoặc toàn diện và nên được áp dụng với sự tôn trọng và kính trọng đối với những người mà nó xem xét.

8.24  Số lượng đánh giá môi trường bao gồm đánh giá tác động xã hội, tinh thần và văn hóa lên đất đai và lãnh thổ tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng số đánh giá môi trường

8.24.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.24.2  Các yêu cầu về chỉ số

Số lượng đánh giá môi trường bao gồm đánh giá tác động xã hội, tinh thần và văn hóa trên đất đai và lãnh thổ dưới dạng phần trăm của tổng số đánh giá môi trường sẽ được tính bằng tổng số đánh giá môi trường bao gồm đánh giá tác động xã hội, tinh thần và văn hóa trên đất đai và lãnh thổ (từ số) chia cho tổng số đánh giá môi trường được thực hiện trong một năm nhất định (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện dưới dạng số lượng đánh giá môi trường bao gồm đánh giá tác động xã hội, tinh thần, văn hóa và môi trường trên đất đai và lãnh thổ truyền thống của người bản địa dưới dạng phần trăm của tổng số đánh giá môi trường.

Đánh giá môi trường bao gồm Đánh giá tác động môi trường (EIA) và Đánh giá môi trường chiến lược (SEA). EIA đề cập đến các công cụ được sử dụng để xác định tác động môi trường, xã hội và kinh tế của một dự án trước khi ra quyết định. Chúng nhằm mục đích dự đoán tác động môi trường ở giai đoạn đầu trong quá trình lập kế hoạch và thiết kế dự án, tìm cách và phương tiện để giảm tác động tiêu cực, định hình các dự án phù hợp với môi trường địa phương và trình bày các dự đoán và phương án cho những người ra quyết định.

SEA đề cập đến một loạt các phương pháp phân tích và có sự tham gia nhằm mục đích tích hợp các cân nhắc về môi trường vào các chính sách, kế hoạch và chương trình và đánh giá mối liên kết với các cân nhắc về kinh tế và xã hội.

8.25  Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ được đánh giá theo nguyên tắc mua sắm xanh

8.25.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.25.2  Các yêu cầu về chỉ số

Tỷ lệ phần trăm hợp đồng dịch vụ được đánh giá theo nguyên tắc mua sắm xanh sẽ được tính bằng tổng số hợp đồng dịch vụ được đánh giá theo nguyên tắc mua sắm xanh (tử số) chia cho tổng số hợp đồng dịch vụ trong đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được thể hiện là tỷ lệ phần trăm hợp đồng dịch vụ được đánh giá theo nguyên tắc mua sắm xanh.

Đánh giá theo nguyên tắc mua sắm xanh đề cập đến việc đánh giá các thuộc tính môi trường của nhà cung cấp/doanh nghiệp. Điều này bao gồm nhưng không giới hạn ở việc xem xét chứng nhận của nhà cung cấp bởi một tổ chức được công nhận (ví dụ: đăng ký TCVN ISO 14001 (ISO 14001)) hoặc xem xét chương trình giảm thiểu và công bố GHG của nhà cung cấp.

Hợp đồng dịch vụ đề cập đến các thỏa thuận với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của đô thị.

CHÚ THÍCH Các nguyên tắc mua sắm xanh có thể khuyến khích nhà cung cấp/doanh nghiệp cải thiện việc theo dõi và hiệu suất để đáp ứng các mục tiêu và tiêu chuẩn về môi trường.

8.26  Chỉ số hồ sơ quản trị

8.26.1  Ngân sách hoạt động gộp bình quân đầu người

8.26.1.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 9.5.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH 1 Tổng ngân sách hoạt động bình quân đầu người cung cấp một thước đo để hiểu số tiền mà chính quyền địa phương chi cho ngân sách hoạt động của họ theo cách đơn giản để cho phép so sánh tốt hơn giữa các đô thị.

CHÚ THÍCH 2 Các đô thị có thể xem xét chỉ số này trong bối cảnh tiền tệ của riêng họ.

8.26.1.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Ngân sách hoạt động gộp bình quân đầu người sẽ được tính bằng ngân sách hoạt động gộp (tử số) chia cho dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện bằng VNĐ. Ngân sách hoạt động là ngân sách hằng năm của các hoạt động của chính phủ theo mã phân loại ngân sách, các loại chức năng/phụ chức năng và các tài khoản chi phí. Ngân sách này bao gồm ước tính tổng giá trị của các nguồn lực cần thiết để thực hiện hoạt động, bao gồm công việc hoặc dịch vụ có thể hoàn trả cho những người khác. Ngân sách hoạt động được sử dụng đặc biệt để theo dõi các hoạt động bảo trì, tiền lương và thanh toán lãi suất.

8.26.2  Ngân sách vốn bình quân đầu người

8.26.2.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 9.5.2.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

CHÚ THÍCH Ngân sách vốn của đô thị là quỹ dành riêng cho việc nâng cấp và bổ sung các dịch vụ và cơ sở hạ tầng của đô thị để làm cho đô thị trở nên đáng sống và hấp dẫn hơn.

8.26.2.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Ngân sách vốn bình quân đầu người sẽ được tính bằng ngân sách vốn bình quân (tử số) chia cho dân số của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được thể hiện bằng VNĐ.

Ngân sách vốn là số tiền đã được phân bổ để tài trợ cho các dự án như xây dựng và sửa chữa giao thông công cộng, đường sá, cầu, tòa nhà công cộng, cơ sở hạ tầng, công viên và các nâng cấp hoặc bổ sung cơ sở hạ tầng lớn khác. Ngân sách vốn bình quân là tổng số tiền đã được phân bổ hằng năm để chi cho các dự án này.

8.26.3  Thay đổi dân số hằng năm

8.26.3.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được tham khảo từ ISO 37120:2018, điều 13.4.1.

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.26.3.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Sự thay đổi dân số hằng năm sẽ được tính bằng cách lấy dân số hiện tại của đô thị trừ đi dân số hằng năm trước đó của đô thị (tử số) chia cho dân số hằng năm trước đó của đô thị (mẫu số). Kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị dưới dạng phần trăm. Sự thay đổi hằng năm sẽ được chia thành cân bằng tự nhiên và cân bằng di cư.

8.26.4  Tỷ lệ phần trăm tổng diện tích đất của đô thị thấp hơn mực nước biển năm mét trở lên (độ cao)

8.26.4.1  Yêu cầu chung

Chỉ số này được báo cáo theo các yêu cầu sau đây.

8.26.4.2  Các yêu cầu về chỉ số hồ sơ

Tỷ lệ phần trăm tổng diện tích đất của đô thị nằm dưới mực nước biển năm mét trở lên (độ cao) sẽ được tính bằng kilômét vuông diện tích đất của đô thị nằm dưới mực nước biển năm mét trở lên (tử số) chia cho tổng diện tích đất của đô thị (mẫu số). Sau đó, kết quả sẽ được nhân với 100 và được biểu thị là tỷ lệ phần trăm tổng diện tích đất của đô thị nằm dưới mực nước biển năm mét trở lên (độ cao).

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Ánh xạ các chỉ số theo ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123)

Bảng A.1 phác thảo sự ánh xạ các chỉ số từ tiêu chuẩn này sang ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123).

Bảng A.1 - Ánh xạ các chỉ số theo ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123)

 

ISO 37120:2018

TCVN ISO 37122:2020
(ISO 37122:2019)

TCVN ISO 37123:2020
(ISO 37123:2019)

ISO 37120, TCVN

ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123) các tiêu chuẩn về đô thị

ISO 37120:2018

KPI

Số điều

TCVN ISO 37125:2025 (ISO 37125:2024)

KPI

Số điều

TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019)

KPI

Số điều

TCVN ISO 37125:2025 (ISO 37125:2024)

KPI

Số điều

TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019)

KPI

Số điều

TCVN ISO 37125:2025 (ISO 37125:2024)

KPI

Số điều

Kinh tế (5)

5.1

5.3

5.4

7.1

7.2

7.3

5.2

8.1a

5.3

5.5

5.7

\\8.2a

7.4

7.5

Giáo dục (6)

6.3

6.4

6.6

7.9a

7.10

7.11

6.3

8.3

 

 

Năng lượng (7)

7.5

7.6

7.8.1

7.8.2

6.1

6.4

6.36.7

6.36.8

7.10

6.6

 

 

Môi trường (8)

8.1

3.3

8.4

6.8

6.10

6.9

8.2

6.11

8.4

8.5

8.6

8.7

8.8

6.36.1

6.36.3

6.36.4

6.36.6

6.12

Tài chính (9)

9.1

9.2

9.5.1

9 5.2

8.4

8.5

8.26.1

8.26.2

 

 

9.1

9.2

9.3

8.8

8.9

6.13

Quản trị (10)

10.1

10.4

8.11a

8.10

10.1

10.3

10.4

8.12 a

8.13

8.14

10.1

10.3

8.16

8.15

Y tế (11)

11.2

11.3

11.5

7.12

7.13

7.14a

 

 

11.4

7.16

Nhà ở (12)

12.2

12.3

12.5.2

12 5.3

12.5.5

12.5.6

7 17

7.21

7.48.1

7.48.2

7 48.3

7.18

12.1

12.2

6.15

6.16

12.1

12.6

7.25

7.23

Dân số và điều kiện xã hội (13)

13.2

13.4.1

13.4.2

13.4.3

13.4.4

13.4.5

13.4.6

7.26

8.26.3

7.48.4

7.48.5a

7.48.6

7.48.7

7.48.8

13.1

 

13.3

7.28

 

7.29

13.2

7.30

Giải trí (14)

14.1

14.2

7.31a

7.32a

 

 

 

 

An toàn (15)

15.5

15.7

15.8

15.10

7.33

7.35a

7.34

7.36a

 

 

15.1

 

15.2

7.37

 

8.17

Chất thải rắn (16)

16.3

16.4

16.5

16.6

16.7

16.8

16.9

16.10

6.17

6.18

6.19

6.20

6.21

6.22

6.23a

6.24a

 

 

 

 

Thể thao và văn hóa (17)

 

 

 

 

 

 

Viễn thông (18)

 

 

8.2

7.38

 

 

Giao thông (19)

19.1

19.2

19.3

19.4

19.6

19.8.1

19.8.2

7.39

7.41

6.25

7.40

7.43

6.36.12

6.36.13

19.3

19.4

19.14

6.26

7.44

6.27a

 

 

Nông nghiệp đô thị/địa phương (20)

 

 

20.1

6.28 a

20.1

8.18

Quy hoạch đô thị (21)

21.1

6.29 a

21.3

8.19

21.1

21.3

21.4

8.20

8.21

8.22

Nước thải (22)

22.2

6.31

 

 

 

 

Nước (23)

23.3

23.4

23.5

23.7

6.33a

7.46

6.34a

6.35

 

 

23.2

7.47

a Các chỉ số đã trải qua một số điều chỉnh về mặt phương pháp.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN ISO 14064-1:2011 (ISO 14064-1:2006), Khí nhà kính - Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức

[2] TCVN ISO 14064-2:2011 (ISO 14064-2:2006), Khí nhà kính - Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng, quan trắc và báo cáo về sự giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ dự án

[3] TCVN ISO 14064-3:2011 (ISO 14064-3:2006), Khí nhà kính - Phần 3: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn đối với thẩm định và kiểm định của các xác nhận khí nhà kính

[4] ISO 15392:2019, Sustainability in buildings and civil engineering works - General principles [5] ISO 15686-7:2017, Buildings and constructed assets - Service life planning - Part 7: Performance evaluation for feedback of service life data from practice

[6] TCNV ISO 18091:2020 (ISO 18091:2019), Hệ thống quản lý chất lượng -Hướng dẫn áp dụng TCVN ISO 9001 tại chính quyền địa phương

[7] ISO 18113-1:2022, In vitro diagnostic medical devices - Information supplied by the manufacturer (labelling) - Part 1: Terms, definitions, and general requirements

[8] ISO 21542, Building construction - Accessibility and usability of the built environment

[9] TCVN ISO 22300:2023 (ISO 22300:2018), An ninh và khả năng thích ứng - Từ vựng

[10] ISO 24510:2007, Activities relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the assessment and for the improvement of the service to users

[11] ISO 24512:2007, Activities relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the management of drinking water utilities and for the assessment of drinking water services

[12] ISO 24513:2019, Service activities relating to drinking water supply, wastewater and stormwater systems - Vocabulary

[13] TCVN ISO 26000 (ISO 26000), Hướng dẫn về trách nhiệm xã hội

[14] TCVN ISO 31000:2018 (ISO 31000:2018), Quản lý rủi ro - Hướng dẫn

[15] TCVN 2020 (ISO 37100:2016), Đô thị và cộng đồng bền vững - Từ vựng

[17] TCVN ISO 37104:2020 (ISO 37104:2019), Đô thị và cộng đồng bền vững - Chuyển đổi đô thị - Hướng dẫn thực hiện trong thực tiễn ở địa phương theo 37101

[18] TCVN ISO 37106 (ISO 37106), Đô thị và cộng đồng bền vững - Hướng dẫn thiết lập mô hình hoạt động của đô thị thông minh cho cộng đồng bền vững

[19] ISO 37120:2014[4]Sustainable cities and communities - Indicators for city services and quality of life

[20] ISO 37120:2018, Sustainable cities and communities - Indicators for city services and quality of life

[21] TCVN ISO 37122:2020 (ISO 37122:2019), Cộng đồng và đô thị bền vững - Các chỉ số cho đô thị thông minh

[22] TCVN ISO 37123:2020 (ISO 37123:2019), Cộng đồng và đô thị bền vững - Các chỉ số cho đô thị có khả năng phục hồi

[23] TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009), Quản lý rủi ro - Từ vựng

[24] ISO Guide 82:2019, Guidelines for addressing sustainability in standards

[25] ISO/TR 14069:2013, Greenhouse gases - Quantification and reporting of greenhouse gas emissions for organizations - Guidance for the application of ISO 14064-1

[26] ISO/TS 37151:2015, Smart community infrastructures - Principles and requirements for performance metrics

[27] ACE Electoral Knowledge Network. Guiding Principles of Voter Registration [accessed 2013- 02-14], Available from: https://aceproiect.org/main/english/vr/vr20.htm

[28] Air quality and health facts. World Health Organization. Available from: https://www.who.int/ teams/environment-climate-change-and-health/air-quality-and-health

[29] American Meteorological Society. Glossary of Meteorology; gale, [updated 2016-11-01] https://glossary.ametsoc.org/wiki/Gale

[30] An International Framework for Eco- Industrial Parks Version 2.0. (2021) Available from: https://www.unido.org/sites/default/files/files/2021-04/An%

20international%20framework%20for%20eco-industrial%20parks%20v2.0.pdf

[31] Monzón A., López E. International Transport Forum. Dimensions of Accessibility Benefits, DiscussionPaper. (2020) https://www.itf-oecd.org/sites/default/files/docs/dimensions-accessibility-benefits.pdf

[32] Beyond the Headlines, Alberta Health Services. What type of bed is that? (2014) Available from:https://www.albertahealthservices.ca/Blogs/BTH/Posting233.aspx#.ZFPo9nbMJaR

[33] Canadian Institute for Health Information (CIHI). Emergency Department Wait Time for Impatient Bed (Hours, Percentile). (2022) https://www.cihi.ca/en/indicators/emergency-department-wait-time-for-inpatient-bed-hours-percentile

[34] Canadian Institute for Health Information. How many long-term care beds are there in Canada? [infographic snapshot of March 31, 2021], Available from: https://www.cihi.ca/en/how-many-long-term-care-beds-are-there-in-canada

[35] Center for Disease Control and Prevention. Global Water, Sanitation, & Hygiene (WASH): Assessing Access to Water & Sanitation, [updated 2022-603-24] Available from: http://www.cdc.gov/healthywater/global/assessing.html

[36] Cities Environmental Reports on the Internet. (CEROI). Available from: https://www.ceroi.net/

[37] Cities for Climate Protection Campaign. Available from: http://www.iclei.org/?id=11012

[38] City of Toronto. Design Criteria for Sewers and Watermains, Second Edition- January 2021. Availablefrom: https://www.toronto.ca/wp-content/uploads/2021/01/8d16-ecs-specs-dcm-design-criteria-sewers-watermains-Jan2021.pdf

[39] Convention on Biological Diversity. User’s Manual for the City Biodiversity Index. Available from: https://www.cbd.int/authorities/doc/User%27s%20Manual-for-the-Citv-Biodiversity-lndex27Sept2010.pdf

[40] Despite their exposure to flooding, low-elevation urban areas concentrate on a high density of economic activity. Centerpiece Winter 2015/2016. Available from: https://cep.lse.ac.uk/_new/ publications/abstract.asp?index=4940

[41] Directive (EU) 2018/2001 of the European Parliament and the Council of 11 December 2018 on the promotion of the use of energy from renewable sources. Official Journal of the European Union. (2018) Available from: https://eur-lex.europa.eu/legal content/EN/TXT/?uri=uriserv:OJ.L_.2018.328.01.0082.01 .ENG

[42] Environment and Climate Change Canada. Climate Data Canada, Mean Temperature. https://climatedata.ca/var-type/temperature/

[43] Parliament E. Social Housing in the EU- European Parliament. (2013) Available from: https://www.europarl.europa.eu/RegData/etudes/note/join/2013/492469/IPOLEMPL_NT(2013)492 469_EN.pdf

[44] European Commission. (2013). Building a Green Infrastructure for Europe. Available from: http://ec.europa.eu/environment/nature/ecosystems/docs/green_infrastructure_broc.pdf

[45] European Commission. LANDSIS g.e.i.e. Urban Audit - Methodological Handbook 2004. Luxembourg:European Communities. Available from: http://ec.europa.eu/eurostat/ramon/statmanuals/files/KS -BD -04 -002 -EN.pdf

[46] Eurostat. Eurostat- OECD Methodological Manual on Purchasing Power Parities. (2012) Available from: https://www.oecd.org/sdd/prices-ppp/ppp%20manual%20revised%202012.pdf

[47] Expert Consultation W.H.O. Health Indicators of sustainable water [initial findings from WHO consultation 17-18 May, 2012], Available from: https://www.who.int/docs/default-source/ environment-climate-change-and-health/sustainable-development-indicator-water.pdf?sfvrsn= 1a880097_2

[48] Federal Emergency Management Agency (FEMA). Wildfire. Available from: https://community.fema.gov/ProtectiveActions/s/article/Wildfire

[49] Federal Transit Administration. Section 37, 123. ADA paratransit eligibility: Standards. [updated2007-10-01] Available from: https://www.transit.dot.gov/regulations-and-guidance/civil-rights-ada/part-37-transportation-services-individuals-disabilities#sec.37.123

[50] Figueiredo L., Honidem T. and A. SchumannOECD, (2018). Indicators for Resilient Cities, OECD Regional Development Working Papers, No. 2018/02, OECD Publishing, Paris. Available from: https://doi.org/10.1787/6f1f6065-en.

[51] Government of Canada. Environment, and natural resources- Weather Climate, Hazard. Glossary; Speed of Maximum Gust (km/h).

https://climate.weather.gc.ca/glossary_e.html#s_maxGust

[52] Government of Canada. Justice Laws Website. Accessible Transportation for Persons with Disabilities Regulations SOR/2019-244, Canada Transportation Act. [updated 2019-06-25] Available from: https://laws-lois.justice.gc.ca/eng/regulations/SOR-2019-244/FullText.htmI

[53] Government of Canada. Electronic Charging and Alternative Fueling Stations Located [updated 2022-06-13], Available from: https://natural-resources.canada.ca/energy- efficiency/transportation-alternative-fuels/electric-charging-alternative-fuelling-stationslocator- map/20487#/find/nearest?fuel=HY

[54] Government of Ontario. Sharing government data. Available from: https://www.ontario.ca/page/sharing-government-data

[55] Guidelines G.R. Guidelines for the Planning, Construction and Maintenance of Green Roofs. Landscape Development and Landscaping Research Society e.V. (2018) Available from: https://commons.bcit.ca/greenroof/files/2019/01/FLL_greenroofguidelines_2018.pdf

[56] Health Education England. NHS Digital. NHS mental health workforce definition. (2022) Availablefrom: https://digital.nhs.uk/data-and-information/areas-of-interest/workforce/national-workforce-data-set-nwd-guidance-documents/workforce-definition

[57] Heisler E. Congressional Research Service. The Mental Health Workforce: A Primer (2018) https://sgp.fas.org/crs/misc/R43255.pdf

[58] Abaza H., Bisset R., Sadler B. “Environmental Impact Assessment and Strategic EnvironmentalAssessment: Towards an Integrated Approach.” UN Environment Document Repository Home, United Nations Environment Programme (UNEP). (2004) Available from: https://wedocs.unep.org/bitstream/handle/20.500.11822/8753/Environmental_impact_assessment.pdf?sequence=3&%3BisAllowed=

[59] Hydrogen Fuel Cell Partnership. Hydrogen fuel cell map (2023). Available from: https://h2fcp.org/stationmap

[60] Indigenous People, Indigenous Voices Factsheet. United Nations Permanent Forum on Indigenouslssues. Understanding the term “indigenous.” Available from: https://www.un.org/esa/socdev/unpfii/documents/5session_factsheet1.pdf

[61] Infrastructure Canada. Shelter Capacity Report. (2020) Available from: https://www.infrastructure.qc.ca/homelessness-sans-abri/reports-rapports/shelter-cap hebergement-2020eng.html#h2.06

[62] Intergovernmental Panel on Climate Change, IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories [revised 2019]. Available from: 2019 Refinement to the 2006 IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories - IPCC

[63] Intergovernmental Panel on Climate Change Working Group II. (2014). AR5 Climate Change 2014: Impacts, Adaptation, and Vulnerability: Summary for Policymakers. Available from: https:// www.ipcc.ch/site/assets/uploads/2018/02/ar5_wgll_spm_en.pdf

[64] International Atomic Energy Agency (IAEA). Energy Indicators for Sustainable Development: Guidelines and Methodologies. (2005) Available From: STI/PUB/1222 (iaea.org)

[65] International Atomic Energy Agency (IAEA). Energy Indicators for Sustainable Development: Guidelines and Methodologies. (2005). https://www-pub.iaea.org/mtcd/publications/pdf/pub1222web.pdf

[66] International Commission on Illumination. Technical Report CIE 115: 2010, Lighting of Roads for Motor and Pedestrian Traffic

[67] International Council for Science (ICSU). (2010). Peril Classification and Hazard Glossary. Available from: https://www.irdrinternational.org/uploads/files/2020/08/8jBNi/IRDR_DATA-Project- Report-No.-1.pdf

[68] International Institute for Democracy and Electoral Assistance (IDEA). Glossary [accessed 2013-02-14]. Available from: http://www.idea.int/vt/glossary.cfm#registration

[69] International Labour Organization (ILO) - Unemployment, underemployment and inactivity indicators [ISBN: 978-92-2-130121-9; (KILM 9-13)]. Available from: http://kilm.ilo.org/2011/download/kilm09EN.pdf

[70] International Labour Organization (ILO). United Nations (U.N). Part III; Definitions of Major Groups, Sub-Major Groups, Minor Groups and Unit Groups [ILO Definitions: 5322, 3221, 2221, 5322]. Available from: https://www.ilo.Org/wcmsp5/groups/public/@dgreports/@dcomm/@publ/ documents/publication/wcms_172572.pdf

[71] International Labour Organization (ILO). Consumer Price Index Manual: Theory and Practice; Annex 2 Classification of Individual Consumption according to Purpose (COICOP)- Extract. https://www.ilo.org/public/english/bureau/stat/download/cpi/coicop.pdf

[72] International Labour Organization (ILO). Statistics on Youth. Available from: https://ilostat.ilo.org/topics/youth/

[73] International Labour Organization (ILO). Youth Unemployment (KLM 10). [published 2015-11-16] Available from: https://www.ilo.org/global/statistics-and-databases/research-and- databases/kilm/WCMS_422439/lang--en/index. htm

[74] International Labour Organization. Fundamental Principles and Rights at Work (FPRW). (2022)Available from: https://www.ilo.org/declaration/lang--en/index.htm

[75] International Monetary Fund. Consumer price index manual: concepts and methods. (2020) Available from: https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/--dgreports/--stat/documents/publication/wcms_761444.pdf

[76] International Plumbing Code (IPC) 2018, Chapter 7: Sanitary Drainage. (2018) Available from:https://codes.iccsafe.org/content/IPC2018/chapter-7-sanitary-drainage

[77] International Solid Waste Association. Available from: https://www.iswa.org/

[78] International Telecommunication Union. (2018). ICT Application. Available from: https://www.itu.int/en/ITU-D/ICT-Applications/Pages/default.aspx

[79] International Union for Conservation of Nature (IUCN). Invasive alien species and sustainable development. (2018) https://www.iucn.org/resources/issues-brief/invasive-alien-species-and -sustainable-development

[80] International Union for Conservation of Nature. Guidelines for Applying Protected Area Management Categories. (2008). Available from: https://portals.iucn.org/library/sites/library/files/documents/pag-021.pdf

[81] Keeley, J.E. Fire intensity, fire severity, and burn severity: a brief review and suggested usage.lnternational Journal of Wildland Fire. 18:116-126. (2009) Available from: https://pubs.er.usgs.gov/publication/70032718

[82] Leipzig Charter on Sustainable European Cities. Available from: http://www.eukn.Org/E_library/Urban_Policy/Leipzig _Charter _on _Sustainable _European _Cities

[83] MacManus, K., D. Balk, H. Engin, G. McGranahan, and R. Inman. Estimating Population and Urban Areas at Risk of Coastal Hazards, 1990-2015: How Data Choices Matter. Earth System Science Data 13:5747-5801. (2021) Available from: https://sedac.ciesin.columbia.edu/data/set/lecz-urban-rural-population-land-area-estimates-v3

[84] National Centers for Environmental Information (NOAA). U.S. Climate Normals. https://www.ncei.noaa.gov/access/us-climate-normals/#dataset=normalsmonthly&timeframe=30

[85] National Geographic. Invasive Species. [accessed 2023-04-29] https://education.nationalgeographic.org/resource/invasive-species/

[86] National Oceanic and Atmospheric Administration (NOAA). Heavy Snow, [accessed 2023-04-14]https://forecast.weather.gov/glossary.php?word=heavy%20snow

[87] National Oceanic and Atmospheric Administration (NOAA). Measuring Snow, [accessed 2023-04-14]https://www.weather.gov/dvn/snowmeasure

[88] National Oceanic and Atmospheric Administration (NOAA). National Weather Service; BeaufortWind Scale, https://www.weather.gov/mfl/beaufort

[89] National Oceanic and Atmospheric Administration (NOAA). NOAA’s National Weather Service, Terminology List https://forecast.weather.gov/glossary.php?word=gale

[90] National Oceanic and Atmospheric Administration (NOAA). Snow Measurement Guidelines forNational Weather Service Snow Spotters. (2012) Available from: https://www.weather.gov/media/ffc/snow_measurement_guidelines.pdf

[91] National Wildfire Coordinating Group (NWCG) Glossary of Wildfire terms, (reviewed 2022-11- 14)Available from: https://www.nwcq.gov/publications/pms205

[92] New Jersey School Performance Report. Understanding Adjusted Cohort Graduation Rates. https://www.nj.gov/education/schoolperformance/grad/docs/Understanding%20Adjusted%20Cohort%20Graduation%20Rates.pdf

[93] OECD Health at a Glance: Europe 2022. [ISBN: 9789264675155. published 2022-12-05]. Availablefrom: Health at a Glance: Europe 2022 : State of Health in the EU Cycle | Health at a Glance: Europe |OECD iLibrary (oecd-ilibrary.org)

[94] OECD Health Statistics 2022 Edition Definitions, Sources, and Methods. Total hospital beds andbreakdown by the function of health care. (2022) Available from: https://www.oecd.org/health/health-data.htm

[95] OECD. Affordable Housing Database. PH4.3 Key Characteristics of Social Rental Housing. [updated2022-10-03]https://www.oecd.org/els/family/PH4-3-Characteristics-of-social-rental housing.pdf

[96] OECD. PF3.2: Enrolment in childcare and pre-school, [updated 01-01-2023]. Available from: https://www.oecd.org/els/soc/PF3_2_Enrolment_childcare_preschool.pdf

[97] OECD. Social housing: A key part of past and future housing policy, Employment, Labour and SocialAffairs Policy Briefs, OECD, Paris. (2020) Available from: https://oe.cd/social-housing-2020

[98] OECD. Starting Strong 2017; Key OECD Indicators on Early Childhood Education and Care. (2017)Available from: https://www.oecd.org/education/school/starting-strong-2017-9789264276116-en.htm

[99] Ontario Health and Wellness. Home and Community Care [accessed 2023-03-08]. Available from: https://www.ontario.ca/page/home-community-care

[100] Ontario Human Rights Commission. Paratransit systems and comparable service. Available from:https://www.ohrc.on.ca/en/book/export/html/2936

[101] Organization for Economic Cooperation and Development (OECD). (2002) Annex 1. The OECDdefinition of the ICT sector. Available from: http://www.oecd.org/internet/ieconomy/2771153.pdf

[102] PAS 2070: 2013, Specification for the assessment of greenhouse gas emissions of a city - Direct plus supply chain and consumption-based approaches

[103] Poverty country threshold www.worldbank.org (search for PovertyNet) or access it directly atwww.povertynet.org

[104] Reference Framework for Sustainable European Cities (RFSC). Available from: http://www.rfsc.eu/

[105] Saraceno B., Saxena S. Mental health resources in the world: results from Project Atlas of the WHO. World Psychiatry. [February 1, 2002] Available from: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1489823/

[106] Siemens/The Economist. European Green City Index: City Report - Stockholm. (2012) Available from:http://www.nwe.siemens.com/sweden/internet/se/press1/affarspress/affarspress/Documents/Siemens_EGCI_Executive_summary_final.pdf.

[107] Statistics Canada. Homicide Survey. Table 11: Homicides, by Indigenous and gender identity and by year, Canada, 2015 to 2020. [accessed 2022-07-19] https://www150.statcan.gc.ca/n1/pub/85-002-x/2022001/article/00012/tbl/tbl11-eng.htm

[108] Statistics Canada. Consumer Price Index (CPI), [updated 2023-05-16] Available from: https://www23.statcan.gc.ca/imdb/p2SV.pl?Function=getSurvey&SDDS=2301&lang=en&db=imdb&adm=8&dis=2

[109] Statistics Canada. Subsidized Housing- Definition, [updated 2019-01-03] Available from: https://www12.statcan.gc.ca/census-recensement/2016/ref/dict/dwelling-logements017-eng.cfm

[110] Statistics Canada. Table 98-10-0393-01 Major field of study (STEM and BHASE, detailed) by highestlevel of education: Canada, provinces and territories, census divisions and census subdivisions.[November 30, 2022]. Available from: https://www150.statcan.gc.ca/t1/tbl1/en/tv.action?pid=9810039301

[111] Statistics Canada. Uniform Crime Reporting Survey [updated 2022-12-14], Available from: http://www23.statcan.gc.ca/imdb/p2SV. pl? Function = getSurvey & SDDS = 3302 & lang = en & db = imdb &adm = 8 & dis = 2

[112] Statistics Canada. Your Guide to the Consumer Price Index. (1996) Available from: https://www150.statcan.gc.ca/n1/en/pub/62-557-x/62-557-x1996001-eng.pdf?st=TSyQpWz7

[113] Statistics Explained (Eurostat) European Commission. Calculation methodologies for the share of renewables in energy consumption. (2023) Available from: https://ec.europa.eu/eurostat/ statisticsexplained/index.php?title=Calculation_methodologies_for_the_share_of_renewables_n _energy_consumption

[114] Statistics Finland. Research and Development Activity; Definition [accessed 2023-05-18]. https://www.stat.fi/meta/kas/t_ktoiminta_en. html#:~:text=Research%20and%20experimental%0 development%20(R%26D,new%20applications%20of%20available%20knowledge

[115] Statistics W.H. World Health Organization. WHO, 2022. Available from: https://www.who.int/publications/i/item/9789240051157

[116] Statistisches Bundesamt. (Destatis). Expenditure of households on food, beverages, and tobacco. [updated on 2021-04-28] Available from:https://www.destatis.de/EN/Themes/SocietyEnvironment/lncome-Consumption-Living-Conditions/Consumption-Expenditure/Tables/privateconsumption-ngt-evs.html

[117] Sustainable Development Goals. Goal 1: End poverty in all its forms everywhere. Available from:https://www.un.org/sustainabledevelopment/poverty/

[118] The Conference Board of Canada. Municipal Waste Generation [data current as of July 2011]. Available from: https://www.conferenceboard.ca/hcp/municipal-waste-generation-aspx/ [119] The Rockefeller Foundation. City Resilience Index -CRI Booklet. [December 2015] Available from: https://www.rockefellerfoundation.org/wp-content/uploads/CRI-Revised-Booklet1.pdf

[120] The World Bank. Measuring Inequality. Measuring Poverty, [updated 2022-11-30] Available from:https://www.worldbank.org/en/topic/measuringpoverty

[121] The World Bank. World Development Indicators Databank, [accessed 2023-03-06] Available fromhttps://databank. worldbank. org/reports.aspx?source=2&type=metadata&series=AG.LND.EL5M.ZS

[122] Toledo Informal Ministerial Meeting On Urban Development Declaration, [published 2010- 07-22]https://www.ccre.org/docs/2010_06_04_toledo_declaration_final.pdf

[123] Toronto Green Roof Construction standard. Supplementary Guidelines. Office of the Chief Building Official, Toronto Building, City of Toronto. Available from: https://www.toronto.ca/wp-content/uploads/2017/08/7eb7-Toronto-Green-Roof-Construction-Standard-SupplementaryGuidelines.pdf

[124] Transparency International Deutschland e. V. https://www.transparency.de/

[125] U.S. Bureau of Labor Statistics. Consumer Expenditure Surveys; Glossary. https://www.bls.gov/cex/csxgloss.htm

[126] U.S. Climate Resilience Toolkit. (2018). Urban Tree Canopy Assessment. Available from: https://toolkit.climate.gov/tool/urban-tree-canopy-assessment

[127] U.S. Department of Housing and Urban Development. Hud’s Public Housing Program. Availablefrom:https://www.hud.gov/topics/rental_assistance/phprog

[128] UK Home Office’s Recorded Crime Statistics. Available from: http://www.homeoffice.gov.uk/ publications/science -research -statistics/research -statistics/crime -research/crime -stats -2002 -2010 [129] UN- HABITAT. Strategies to Combat Homelessness. Available from: https://unhabitat.org/sites/default/files/downloadmanagerfiles/Strategies%20To%20Combat%20Ho melessness.pdf

[130] UNESCO. Education Indicator Technical Guidelines. (2009) Available from: Microsoft Word - indicatordefinitions_Edited_En_REV_Redouane.doc (unesco.org)

[131] Uniform Crime Reports F.B.I. Available from: https://cde.ucr.cjis.gov/

[132] United Nations. (UN) Convention on the Rights of the Child. Available from: http://www.unicef.ca/en/policy-advocacy-for-children/about-the -convention -on -the -rights -of -the -childhttp://www-pub.iaea.org/MTCD/publications/PDF/Pub1222 _web. pdf

[133] United Nations (UN), Indicator of Sustainable development: Guideline and methodologies (SIBN 92-0-116204-9. (April 2005 STI/PUB/1222) Available from http://www-pub.iaea.org/MTCD/publications/PDF/Pub1222 _web. pdf

[134] United Nations Centre for Human Settlements (UN-Habitat). Available from: http://www.unhabitat

[135] United Nations Department of Economic and Social Affairs. Statistics. Available from: https://unstats.un.org/UNSDWebsite

[136] United Nations Development Programme. Informality and human development. (2015). Available from: http://report2015.archive.s3-website-us-east-1.amazonaws.com/

[137] United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO). (2017). What is meant by "cultural heritage"? Available from: http://www.unesco.org/new/en/culture/themes/illicittrafficking-of-cultural-property/unesco- database-of-national-cultural-heritage-laws/frequentlyasked-questions/definition-of-the-cultural- heritage/

[138] United Nations Environment Program UNEP - Agenda21. United Nations Conference on Environment &Development. Available from: http://www.unep.org/documents.multilingual/default.asp?documentid=52

[139] UnitedNationsEnvironmentProgramme. Invasive species- a huge threat to human well-being (2016) https://www.unep.org/news-and-stories/story/invasive-species-huge-threat-human-well-being

[140] United Nations General Assembly.(2016) Sustainable development: disaster risk reduction[December1,2016].Availablefrom: https://www.preventionweb.net/files/50683_oiewgreportenglish.p

[141] United Nations Human Settlements Programme. Global monitoring, p. 27. (2006) Available from: http://www.unhabitat.org/categories.asp?catid=9

[142] United Nations General Assembly Resolution 48/104, (1993). Declaration on the Elimination of Violence Against Women.

[143] United Nations Office for Disaster Risk Reduction (UNDRR). City Disaster Resilience Scorecard, 2017. Available from: Available from: https://mcr2030.undrr.org/disaster-resilience- scorecard-citieshttps://unstats.un.org/unsd/publication/seriesm/seriesm_4rev4e.pdf

[144] United Nations Statistics Division (UNSD) (2008) International standard industrial activities (ISIC), Classification of All Economic Rev.4. Availavle from https://unstats.un.org/unsd/publication/seriesm/seriesm_4rev4e.pdf

[145] United Nations Statistics Division. Environment Glossary [published in 1997; updated 2001]. Available from: https://unstats.un.org/unsd/environmentql/default.asp

[146] UnitedNations. Sendai Framework for Disaster Risk Reduction,2015-2030. [March 18, 2015] Available from: https://www.undrr.org/publication/sendai-framework-disaster-risk-reduction-2015- 2030

[147] United Nations, Sustainable Development Goals. Available from: https://www.un.org/sustainabledevelopment

[148] United States Environment Protection Agency. Office of Wastewater Management Washington, DC. Combined Sewer Overflows Guidance for Long-Term Control Plan. EPA/832-B- 95-002. (1995)Available from: https://www3.epa.gov/npdes/pubs/owm0272.pdf

[149] United States Geological Survey. The Burned Area Emergency Response (BAER) program. https://burnseverity.cr.usgs.gov/baer/

[150] US Energy Information Administration. Voluntary Reporting of Greenhouse Gases Program Available from: Voluntary Reporting of Greenhouse Gases Program (eia.gov)

[151] US EPA Reference Method 40 CFR 50, Appendix J. Available from: https://www.gpo.gov/fdsys/pkg/CFR-2011-title40-vol2/pdf/CFR-2011-title40-vol2-part50-appJ.pdf

[152] USA National Weather Service. Flood and flash flood definitions. Available from: https://www.weather.gov/mrx/flood_and_flash#:~:text=Definitions%20of%20Flood%20and%20Flash%2 0Flood&text=Ponding%20of%20water%20at%20or,generally%20less%20than%206%20hours.

[153] USA National Weather Service. Flood and flash flood definitions. Available from: https://www.weather.gov/mrx/flood _and _flash

[154] Vyn R. Invasive Species Centre, Sault Ste Marie. Estimated Annual Expenditures on Invasive Species by Canadian Municipalities: 2021 National Survey Results. (2022) Available from: https://wwwinvasivespeciescentre.ca/wp-content/uploads/2022/04/Final-Report-2021-National-SurveyResults-Final-Version.pdf

[155] World Bank Group. Technical Note on Accessibility Fact Sheet 3: Accessibility in the Transportation Sector of Operations.https://thedocs.worldbank.org/en/doc/31614367f4fd3ec4dfce873759b7761b-0320012022/original/WBG-TECHNICAL-NOTEPART-3-3.pdf

[156] World Bank Open Data. Databank [accessed 2023-03-06]. Available from: https://databank.worldbank.org/home.aspx

[157] World Building Bank, Back Global Facility for Reduction and Recovery(GFDRR) Better in Post-Disaster Recovery. [June18. 2018] Available from: https://www.gfdrr.org/en/publication/building-back-better

[158] World Bank. Improved Sanitation Facilities (% of Population with Access) [Chart] [accessed 2013-02-06] Available from: http://data.worldbank.org/indicator/SH.STA. ACSN

[159] World Bank. Unemployment, total (% of total labor force). Available from: https://data.worldbank.org/indicator/SL.UEM.TOTL.ZS

[160] World Economic Forum. Explore the Metrics.

https://www.weforum.org/stakeholdercapitalism/our-metrics

[161] World Health Organization (WHO). WHO Statistics. (2022) Available from: https://www.who.int/publications/i/item/9789240051157

[162] World Health Organization. 2021. WHO global air quality guidelines: particulate matter (PM2.5 and PM10), ozone, nitrogen dioxide, sulfur dioxide and carbon monoxide. Available from:https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/345329/9789240034228-eng.pdf

[163] World Health Organization. International Classification of Diseases and Health Related Problems, Tenth Revision. Geneva, Switzerland: World Health Organization. (2019) [164] World Health Organization. World health statistics 2022: monitoring health for the SDGs, sustainable development goals. (2022) [ISBN: 9789240051157; 9789240051140] Available from:https://www.who.int/publications/i/item/9789240051157

[165] World Meteorological Organization. Instruments and Observing Methods Report No. 81. “InitialGuidance to Obtain Representative Meteorological Observations at Urban Sites.” WMO/TD- No. 1250.(2006). Available from: https://library.wmo.int/doc_num.php?explnum_id=9286

 

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Báo cáo ESG cho các đô thị - Yêu cầu chung

5  Các chỉ số ESG

6  Các chỉ số về môi trường

6.1  Mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng của các tòa nhà công cộng mỗi năm (GJ/m2)

6.2  Tổng điện năng dân dụng được sử dụng theo bình quân đầu người (kWh/năm)

6.3  Tỷ lệ phần trăm tổng lượng điện tiêu thụ đến từ các nguồn năng lượng tái tạo

6.4  Mức tiêu thụ điện của hệ thống chiếu sáng công cộng trên mỗi kilômét đèn đường (kWh/năm)....

6.5  Tổng diện tích mái xanh do đô thị sở hữu/vận hành tính theo mét vuông dưới dạng phần trăm so với tổng diện tích mái của tất cả các tòa nhà do đô thị sở hữu/vận hành

6.6  Số lượng trạm sạc xe điện trên mỗi xe điện đã đăng ký

6.7  Số lượng vòi sạc cho xe sử dụng pin nhiên liệu hydro trên mỗi xe cá nhân ....

6.8  Nồng độ bụi mịn (PM2.5)

6.9  Tỷ lệ phần trăm diện tích được chỉ định là khu bảo tồn thiên nhiên

6.10  Lượng khí nhà kính (GHG) được đo bằng tấn trên mỗi người

6.11  Số lượng các trạm giám sát chất lượng không khí từ xa theo thời gian thực trên ki-lô-mét vuông (km2)

6.12  Tỷ lệ phần trăm của diện tích đất đô thị được phủ bởi tán cây

6.13  Chi tiêu hằng năm được phân bổ cho việc khôi phục hệ sinh thái trong lãnh thổ của đô thị là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị

6.14  Tỷ lệ phần trăm diện tích đô thị bị ảnh hưởng bởi cháy rừng hoặc cháy rừng tự nhiên, hoặc cả hai

6.15  Tỷ lệ phần trăm của các hộ có đồng hồ đo năng lượng thông minh

6.16  Tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình có đồng hồ nước thông minh

6.17  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được tái chế

6.18  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh

6.19  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý tại các nhà máy thu hồi năng lượng từ chất thải

6.20  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý sinh học và sử dụng làm phân compost hoặc khí sinh học

6.21  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được thải ra bãi rác lộ thiên

6.22  Tỷ lệ phần trăm chất thải rắn được xử lý bằng các phương tiện khác

6.23 Lượng rác thải nguy hại hộ gia đình phát sinh bình quân đầu người (tấn)

6.24  Tỷ lệ phần trăm chất thải nguy hại hộ gia đình được tái chế

6.25  Tỷ lệ phần trăm người đi làm sử dụng phương tiện di chuyển khác ngoài xe cá nhân

6.26  Tỷ lệ phần trăm của các xe đã đăng ký trong đô thị là phương tiện có mức phát thải thấp....

6.27  Tỷ lệ phần trăm đội xe buýt của đô thị không đốt cháy hoặc tiêu thụ nhiên liệu.

6.28  Tỷ lệ phần trăm chi tiêu hằng năm dành cho nông nghiệp đô thị

6.29  Diện tích xanh do đô thị sở hữu hoặc quản lý (hecta) trên 100.000 dân

6.30  Chi phí phòng chống lũ lụt hằng năm tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi phí

6.31 Tỷ lệ nước thải được xử lý tập trung

6.32  Tỷ lệ phần trăm cống thoát nước mưa và nước thải vệ sinh tách biệt

6.33  Tổng lượng nước tiêu thụ trong nước bình quân đầu người (lít/ngày)

6.34  Tổng lượng nước tiêu thụ bình quân đầu người (lít/ngày)

6.35  Tỷ lệ phần trăm thất thoát nước (nước không được ghi nhận)

6.36  Các chỉ số hồ sơ môi trường

7  Các chỉ số về xã hội

7.1  Tỷ lệ thất nghiệp

7.2  Tỷ lệ phần trăm người có việc làm toàn thời gian

7.3  Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên

7.4  Mức độ việc làm

7.5  Thu nhập sau thuế trung bình của hộ gia đình

7.6  Chỉ số giá tiêu dùng trung bình hằng năm

7.7  Tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong tổng hóa đơn điện trung bình hằng năm cho khách hàng dân cư với mức tiêu thụ 500 kWh

7.8  Tỷ lệ phần trăm thay đổi hằng năm trong chi phí thực phẩm

7.9  Tỷ lệ phần trăm học sinh hoàn thành giáo dục trung học - Tỷ lệ theo nhóm điều chỉnh

7.10  Tỷ lệ học sinh-giáo viên ở bậc tiểu học

7.11  Số lượng bằng cấp giáo dục sau phổ thông trên 100.000 dân

7.12  Số giường bệnh nội trú trên 100.000 dân

7.13  Số lượng bác sĩ trên 100.000 dân

7.14  Số lượng nhân viên điều dưỡng trên 100.000 dân

7.15  Thời gian chờ trung bình tại khoa cấp cứu để được bác sĩ đánh giá ban đầu (tính bằng phút)....

7.16  Số lượng của các đợt bùng nổ bệnh lây nhiễm trong năm

7.17  Tỷ lệ phần trăm dân số sống trong nhà ở giá phải chăng

7.18  Tỷ lệ phần trăm đơn vị nhà ở cho thuê trong tổng số đơn vị nhà ở

7.19  Thời gian chờ trung bình để được cấp đơn vị nhà ở được trợ giá hoặc nhà ở xã hội, hoặc cả hai (tính bằng tháng)

7.20  Số lượng nhà ở xã hội hoặc nhà ở được trợ cấp, hoặc cả hai tính theo % tổng số nhà ở trong đô thị

7.21  Số người vô gia cư trên 100.000 dân

7.22  Số lượng giường trú ẩn trung bình hằng năm trên 100.000 dân

7.23  Tỷ lệ phần trăm của các tài sản để ở nằm ở các khu vực có độ rủi ro cao

7.24  Tỷ lệ trường học ở khu vực có nguy cơ cao

7.25  Sức chứa của những nơi ẩn náu được bố trí trong trường hợp khẩn cấp trên 100 000 cư dân

7.26  Tỷ lệ dân số đô thị sống dưới mức nghèo khổ

7.27  Số lượng cơ sở giáo dục và chăm sóc trẻ em được cấp phép trên 1.000 dân số trong độ tuổi đi học bắt buộc

7.28  Tỷ lệ phần trăm của các tòa nhà công cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận được

7.29  Tỷ lệ phần trăm của các lối đi qua đường được đánh dấu dành cho người đi bộ mà được trang bị các tín hiệu tiếp cận

7.30  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số ghi danh trong các chương trình trợ giúp xã hội

7.31  Không gian giải trí trong nhà công cộng do đô thị sở hữu hoặc điều hành tính theo đầu người

7.32  Không gian giải trí ngoài trời công cộng do đô thị sở hữu hoặc điều hành tính theo đầu người

7.33  Số vụ giết người trên 100.000 dân

7.34  Tội phạm xâm phạm tài sản trên 100.000 dân

7.35  Thời gian phản hồi cho các dịch vụ ứng phó khẩn cấp từ cuộc gọi đầu tiên

7.36  Số lượng tội phạm bạo lực do cảnh sát báo cáo đối với phụ nữ trên 100.000 dân

7.37  Tỷ lệ phần trăm của dân số của đô thị trong phạm vi của hệ thống cảnh báo sớm đa mối nguy

7.38  Tỷ lệ phần trăm của (diện tích) khu vực của đô thị thuộc vùng trắng/điểm chết/không được phủ kết nối viễn thông

7.39  Kilômét phương tiện công cộng trên 100.000 dân

7.40  Kilômét đường dành cho xe đạp và làn đường dành cho xe đạp trên 100.000 dân

7.41 Số lượng chuyển đi giao thông công cộng hằng năm trên đầu người

7.42  Số lượng chuyển đi phương tiện công cộng hằng năm trên các phương tiện được chỉ định cho phương tiện giao thông công cộng có thể tiếp cận trên đầu người

7.43  Tỷ lệ dân số sống trong phạm vi 0,5 km của phương tiện giao thông công cộng chạy ít nhất 20 phút một lần trong giờ cao điểm

7.44  Số lượng xe đạp sẵn dùng thông qua dịch vụ chia sẻ xe đạp cho mỗi 100 000 cư dân

7.45  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị sống xa hơn một km kể từ cửa hàng tạp hóa

7.46  Tỷ lệ tuân thủ chất lượng nước uống

7.47  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được cấp nước uống được bằng những cách/phương pháp thay thế trong 72 giờ đầu tiên của trường hợp cấp cứu

7.48  Chỉ số hồ sơ xã hội

8  Các chỉ số về quản trị

8.1  Tỷ lệ tồn tài của doanh nghiệp mới

8.2  Tỷ lệ phần trăm tài sản với mức bảo hiểm cho các mối nguy có rủi ro cao

8.3  Số lượng bằng cấp đại học về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trên mỗi 100 000 cư dân

8.4  Tỷ lệ dịch vụ nợ (chi phí dịch vụ nợ tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu từ nguồn riêng của đô thị)

8.5  Chi tiêu vốn theo tỷ lệ phần trăm của tổng chi tiêu

8.6  Chi tiêu trực tiếp hoặc hiện vật hằng năm của đô thị cho tài trợ nghiên cứu và phát triển và tiền tài trợ tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi tiêu của đô thị

8.7  Chi tiêu hằng năm cho việc giám sát và kiểm soát các loài xâm lấn hoặc ngoại lai dưới dạng phần trăm tổng chi tiêu của đô thị

8.8  Chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì các tài sản dịch vụ của đô thị là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị

8.9  Chi tiêu hằng năm cho việc nâng cấp và bảo trì hạ tầng phòng chống ngập lụt, bão lũ là tỷ lệ phần trăm của tổng ngân sách của đô thị

8.10  Tỷ lệ cử tri tham gia cuộc bầu cử đô thị gần đây nhất (tính theo tỷ lệ phần trăm cử tri đã đăng ký)

8.11  Tỷ lệ nữ cán bộ cấp đô thị được bầu cử

8.12  Số lượt truy cập trực tuyến hằng năm vào cổng dữ liệu mở của đô thị trên 100.000 dân cư

8.13  Thời gian phản hồi trung bình cho các yêu cầu liên quan được thực hiện thông qua hệ thống yêu cầu không khẩn cấp của đô thị (ngày)

8.14  Thời gian dừng hoạt động trung bình của hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị do sự cố bảo mật.

8.15  Tỷ lệ phần trăm của dữ liệu điện tử của đô thị có lưu trữ dự phòng an toàn và từ xa

8.16  Tần suất các kế hoạch quản lý thảm họa được cập nhật

8.17  Tỷ lệ người ứng phó khẩn cấp được đào tạo ứng phó thảm họa

8.18  Tỷ lệ phần trăm của dân cư/dân số của đô thị mà có thể được phục vụ thực phẩm dự trữ của đô thị trong vòng 72 giờ trong trường hợp khẩn cấp

8.20  Tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đô thị thuộc phạm vi bao quát của các kế hoạch bố trí chi tiết sẵn dùng công khai về mối nguy

8.21  Tỷ lệ phần trăm của vùng/diện tích đất của đô thị ở các khu vực có độ rủi ro cao khi mà những biện pháp về giảm rủi ro đã được thực hiện

8.22  Tỷ lệ các sở ban ngành và dịch vụ tiện ích của đô thị tiến hành đánh giá rủi ro trong quy hoạch và đầu tư của họ

8.23  Chi tiêu hằng năm cho việc xây dựng năng lực và đào tạo lãnh đạo cho người dân bản địa tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi tiêu của đô thị

8.24  Số lượng đánh giá môi trường bao gồm đánh giá tác động xã hội, tinh thần và văn hóa lên đất đai và lãnh thổ tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng số đánh giá môi trường

8.25  Tỷ lệ hợp đồng dịch vụ được đánh giá theo nguyên tắc mua sắm xanh

8.26  Chỉ số hồ sơ quản trị

Phụ lục A (tham khảo) Ánh xạ các chỉ số theo ISO 37120, TCVN ISO 37122 (ISO 37122) và TCVN ISO 37123 (ISO 37123)

Thư mục tài liệu tham khảo

 


[1] ISO 37120:2014 đã bị hủy bỏ và thay thế bằng ISO 37120:2018

[2] https://www.ghgprotocol.org/sites/defaul/files/ghgp/standards/GHGP_GPC_0.pdf

[3] Ví dụ này được tham khảo từ nguồn https://www.nj.gov/education/schoolperformance/grad/docs/Understanding%20Adjusted%20Cohort%20Graduation%20Rates.pdf

[4] ISO 37120:2014 đã bị hủy bỏ và thay thế bằng ISO 37120:2018

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết