cskh@atld.vn 0917267397
Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (VN-EN)

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

                                 Số: 14/2021/TT-BXD

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2021

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.

Điều 1. Phạm vi điều chính

Thông tư này hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng quy định tại Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên và vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo trì công trình xây dựng sử dụng vốn khác tham khảo quy định tại Thông tư này để xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.

Điều 3. Xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng

Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:

1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:

a) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.

b) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).

3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

4. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:

a) Chi phí sửa chữa được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình.

Trường hợp sửa chữa định kỳ công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ thiết kế sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình bảo trì của công trình xây dựng được phê duyệt. Trường hợp sửa chữa đột xuất công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ tình trạng công trình thực tế cần sửa chữa, hồ sơ thiết kế sửa chữa và các yêu cầu khác có liên quan.

Đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.

Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí, chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công) xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Chi phí gián tiếp xác định bằng 10% của chi phí trực tiếp. Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong đơn giá sửa chữa công trình. Định mức tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế tính trước xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện thì đơn giá có thể gồm các khoản mục chi phí gián tiếp và thu nhập chịu thuế tính trước.

b) Tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất công trình thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:

a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:

a) Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với các công việc tư vấn như: quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

c) Đối với các công việc tư vấn như: lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì; kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu; đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.

d) Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.

7. Chi phí khác theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

8. Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:

a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 2, 6 và 7 Điều này.

b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 6 và 7 Điều này.

9. Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021 và thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT; Cục KTXD; Viện KTXD; (100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quang Hùng

 

PHỤ LỤC I

ĐỊNH MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC BẢO TRÌ ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM
(Kèm theo Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Bảng 1. ĐỊNH MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC BẢO TRÌ ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM

Đơn vị tính: %

TT

Loại công trình

Đnh mức

1

Công trình dân dụng

0,08 ÷ 0,10

2

Công trình công nghiệp

0,06 ÷ 0,10

3

Công trình giao thông

0,20 ÷ 0,40

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

0,16 ÷ 0,32

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

0,18 ÷ 0,25

 

PHỤ LỤC II

DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Bảng 2.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG NĂM

Công trình: …………………………………………………………………………..

Đơn vị tính: đồng

TT

Nội dung chi phí

Giá trị trước thuế

Thuế GTGT

Giá trị sau thuế

Ký hiệu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm

 

 

 

GBTHN

2

Chi phí sửa chữa công trình

 

 

 

GSC

3

Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng

 

 

 

GTV

4

Chi phí khác

 

 

 

GK

5

Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình

 

 

 

GQL

 

TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5)

 

 

 

GBTCT

 

Bảng 2.2. DỰ TOÁN CHI

MINISTRY OF STRUCTURE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 14/2021/TT-BXD

Hanoi, September 8, 2021

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDELINES ON DETERMINING STRUCTURE MAINTENANCE COSTS

Pursuant to Decree No.81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Structure;

Pursuant to Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 of the Government on elaborating to quality control, structure, and maintenance of structures;

At request of Director of Department of Structure Economy and Director of Structure Economy Institute;

Minister of Structure promulgates Circular providing guidelines on determining structure maintenance costs.

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines on determining structure maintenance costs under Article 35 of Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 of the Government on elaborating to quality control, construction, and maintenance of structures (hereinafter referred to as “Decree No. 06/2021/ND-CP”).

Article 2. Regulated entities

1. This Circular applies to organizations and individuals engaging in identifying maintenance costs for structures constructed using state budget that makes recurrent expenditure and non-public investment state budget.

2. Organizations and individuals engaging in maintenance of structures constructed using other funding sources and referring to this Circular to determine structure maintenance costs.

Article 3. Determining structure maintenance costs

Structure maintenance costs shall be determined by estimates. Estimates on structure maintenance costs consist of: costs for annual maintenance works, structure repair costs, consultancy costs serving structure maintenance, other costs, and maintenance costs under responsibilities of owners or individuals managing, using structures. Estimates on structure maintenance costs shall be determined as follows:

1. Costs for annual maintenance works specified under Point a Clause 3 Article 35 of Decree No. 06/2021/ND-CP are determined by multiplying percentage with construction costs and equipment costs; in which:

a) Construction costs and equipment costs shall be determined based on statement value of structures and adjustment of market price at the time of preparing maintenance plans. In case statement value of structures is not available, construction costs and equipment costs shall be determined based on investment capital of respective structures publicized by competent authority.

b) Percentage of costs for annual maintenance works shall be determined according to guidelines under Annex I attached hereto.

c) Rely on structure type, class, maintenance procedures, and specific operation and management requirements of structures, owners or individuals managing, using structures shall prepare structure maintenance plans and costs for annual maintenance works of the structures. These costs must not exceed the costs determined based on percentage of costs for annual maintenance works shall be determined according to guidelines under Annex I attached hereto.

2. Structure repair costs shall determine via estimates on structure repair costs consist of repair costs for construction components of structures, repair costs for structure equipment, and other relevant costs (if any).

3. In case structure repair requires at least VND 500 million in cost, estimates on structure repair costs shall conform to Circular providing guidelines on provisions regarding identification and management of construction investment costs of Ministry of Construction.

4. In case structure repair requires less than VND 500 million in costs, estimates on structure repair costs shall be determined as follows:

a) Repair costs shall be determined on the basis of structure repair workload and unit price.

In case of periodic structure repair, workload of repair works shall be determined on the basis of approved repair design, repair plans, and maintenance procedures. In case of irregular structure repair, workload of repair works shall be determined on the basis of conditions of structures requiring repair, repair design dossiers, and other relevant requirements.

Structure repair unit price shall be determined based on repair estimates and price components or determined on the basis of market price or equivalent price in structures where repair has been implemented.

In case structure repair unit price is determined from repair estimates and price of cost factors, direct costs (material, personnel, construction machinery, and equipment costs) shall be determined according to Circular providing guidelines regarding identification and management of construction investment costs of Ministry of Construction. Indirect costs shall equal 10% of direct costs. Advance taxable income shall equal a percentage of direct costs and indirect costs in structure repair unit price. Percentage of advance taxable income shall be determined according to Circular providing guidelines regarding identification and management of construction investment costs of Ministry of Construction. In case structure repair unit price is determined on the basis of market price or equivalent price in structures where repair has been conducted, unit price may include indirect costs and advance taxable income.

d) Total estimates on structure repair costs with less than VND 500 million in costs shall comply with guidelines under Schedule 2.2 Annex II attached hereto.

5. In case year costs for irregular repair are incurred in year of planning, estimates on structure repair costs shall be determined as follows:

a) For structure repair with at least VND 500 million in costs, estimates on structure repair costs shall be determined according to Clause 3 of this Article.

b) For structure repair that requires less than VND 500 million in costs, estimates on structure repair costs shall be determined according to Clause 4 of this Article.

6. Consultancy costs serving structure maintenance shall be determined as follows:

a) For consultancy affairs regulated by Ministry of Construction under Circular issuing construction norms, costs shall conform to this Circular.

b) For consultancy affairs such as: structure survey to serve maintenance works; survey serving repair design, experiment serving consultancy for structure maintenance and other consultancy affairs instructed by Ministry of Construction under Circular providing guidelines regarding identification and management of construction investment costs of Ministry of Construction.

c) For consultancy affairs such as: preparing and appraising structure maintenance procedures (in case of maintenance procedures have not been implemented) or revising structure maintenance procedures; conducting quality control for maintenance works; conducting irregular structure inspection at request; conducting periodic assessment regarding safety of structures during operation, use, and consultancy affairs applying norms that have been prescribed but are not appropriate, determine by producing estimates.

d) In case structure repair that requires at least VND 500 million in cost requires economic and technical reports or structure repair investment projects, consultancy costs serving repair identified in total construction investment and structure construction estimates.

7. Other costs according to Point d Clause 3 Article 35 of Decree No. 06/2021/ND-CP shall be identified by percentage or estimates according to guidelines of competent authority.

8. Maintenance management costs under responsibilities of owners or individuals managing, using structures shall be identified as follows:

a) For structure repair that requires less than VND 500 million in cost, equal 3.5% of total costs for annual maintenance works and structure repair costs; consultancy costs serving structure maintenance and other costs prescribed under Clauses 1, 2, 6, and 7 respectively of this Article.

b) For structure repair that requires at least VND 500 million in cost and technical reports or structure repair investment projects, equal 3.5% of total costs for annual maintenance works, consultancy costs serving structure maintenance, and other costs under Clauses 1, 6, and 7 respectively of this Article.

9. Appraisal, approval, and revision of structure maintenance costs shall conform to Clause 4 and Clause 5 Article 35 of Decree No. 06/2021/ND-CP.

Article 4. Entry into force

This Circular comes into force from November 1, 2021 and replaces Circular No. 03/2017/TT-BXD dated March 16, 2017 of Ministry of Construction providing guidelines on determining structure maintenance costs.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Quang Hung

………………………………………………..

Đơn vị tính: đng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[31

[4]

[5]

A

CHI PHÍ SỬA CHỮA PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

 

 

GSCXD

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

 

 

 

1

Chi phí vật liệu

 

VL

2

Chi phí nhân công

N x Gnc

 

NC

3

Chi phí máy và thiết bị thi công

 

M

 

Chi phí trực tiếp

VL + NC + M

 

T

II

CHI PHÍ GIÁN TIẾP

T x 10%

 

GT

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T + GT) X Tỷ lệ

 

TL

 

Chi phí sửa chữa trước thuế

(T + GT + TL)

 

G

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G + TGTGT

 

GTGT

 

Chi phí sửa chữa sau thuế

G + GTGT

 

GSCXD

B

CHI PHÍ SỬA CHỮA PHẦN THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH (NẾU CÓ)

 

 

GSCTB

 

TỔNG CỘNG (A+B)

 

 

GSC

Trong đó:

- Vi: lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác sửa chữa công trình trong định mức dự toán sửa chữa;

- Givl: giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n) xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng;

- Kvl: hệ số tính chi phí vật liệu khác (nếu có) so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác định trong định mức dự toán sửa chữa;

- N: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác sửa chữa công trình xác định theo định mức dự toán sửa chữa;

- Gnc: đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;

- Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác sửa chữa công trình trong định mức dự toán sửa chữa;

- Gimtc: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;

- Kmtc: hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công chủ yếu xác định trong định mức dự toán sửa chữa.

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết